ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2004/CT-UBBT | Phan Thiết, ngày 26 tháng 02 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN LUẬT DOANH NGHIỆP, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Luật Doanh nghiệp sau 4 năm thực hiện đã tạo ra bước đột phá trong đổi mới tư duy kinh tế, cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Cùng với việc thực hiện Luật Doanh nghiệp, các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế dân doanh được ban hành đã tháo gỡ các vướng mắc khó khăn, phát huy mạnh mẽ tính sáng tạo, sức sản xuất của nhân dân trong tỉnh, hướng vào đầu tư sản xuất, kinh doanh góp phần quan trọng vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện Luật Doanh nghiệp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế từ phía cơ quan quản lý nhà nước và cả doanh nghiệp.
Quyền tự do kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật vẫn chưa được thực hiện đầy đủ; công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn lúng túng; thời gian hoàn thành thủ tục trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện còn kéo dài; việc quy hoạch phát triển ngành nghề chưa phù hợp đã làm trở ngại doanh nghiệp mới ra đời hoặc mở rộng đầu tư; có huyện, thành phố, có cán bộ, công chức còn tùy tiện đặt thêm thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh cá thể gây phiền hà, kéo dài thời gian.
Về phía doanh nghiệp, trình độ hiểu biết luật pháp còn ít và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận chủ sở hữu và người quản lý chưa nghiêm; một số doanh nghiệp còn làm ăn không trung thực, cố tình vi phạm quy định pháp luật; quản trị nội bộ doanh nghiệp còn yếu, chưa minh bạch; các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có sự liên kết, hợp tác nên hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh còn thấp; các hiệp hội doanh nghiệp còn lúng túng về phương thức hoạt động, chưa thực sự hỗ trợ các thành viên phát triển.
Để khắc phục những yếu kém nói trên, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và có thêm nhiều doanh nghiệp gia nhập thị trường, nhất là ở các vùng nông thôn, UBND tỉnh chỉ thị:
1/ Lãnh đạo Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh phải thường xuyên quán triệt cho cán bộ, công chức trong cơ quan đơn vị mình thực hiện đúng quy định của Hiến pháp là "tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản xuất, kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm"; bảo đảm các doanh nghiệp dân doanh được đối xử bình đẳng trong đầu tư, tín dụng, thuế, đất đai, xúc tiến thương mại, xuất nhập khẩu và các lĩnh vực khác; đồng thời, thực hiện ngay những việc sau:
a) UBND huyện, thành phố bãi bỏ các văn bản hành chính, các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh cá thể trái với Luật Doanh nghiệp;
b) Trong quý II năm 2004, các Sở Ngành phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, đánh giá lại quy hoạch phát triển ngành, nghề; đề xuất bãi bỏ các quy hoạch ngành, nghề nào không còn cần thiết; sửa đổi, bổ sung các quy hoạch sử dụng đất không phù hợp với thực tế.
c) Trong quý II năm 2004, các sở ban ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự giao đất, cho thuê đất, chấp thuận dự án đầu tư (trong và ngoài khu công nghiệp) cho doanh nghiệp theo hướng đơn giản các thủ tục hành chính, theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước thuộc Tỉnh.
d) Trong quý IV năm 2004, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở, ngành liên quan công bố quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về sử dụng đất, phát triển đô thị, phát triển khu công nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu, để người dân và doanh nghiệp có nhu cầu đều có được thông tin đầy đủ và chính xác về các quy hoạch đó.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường năng lực Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở. UBND huyện, thành phố củng cố bộ phận thực hiện các nhiệm vụ của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện tại Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, phòng Kế hoạch và Đầu tư thành phố Phan Thiết; tùy thuộc vào yêu cầu và điều kiện cụ thể, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện (theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh).
g) Triển khai và thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin, cụ thể hoá thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành kinh tế kỹ thuật, Công an tỉnh, Thanh tra Nhà nước tỉnh, Cục thuế, cơ quan quản lý thị trường, Văn phòng UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc phối hợp quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân sau đăng ký kinh doanh.
h) Định kỳ tổ chức gặp mặt các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể ở địa phương để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp; đồng thời, giải quyết kịp thời và dứt điểm những vướng mắc trong quá trình thi hành luật pháp, chính sách và khen thưởng động viên các nhà doanh nghiệp có thành tích xuất sắc, có đóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2/ Về soạn thảo và ban hành văn bản:
- Đến 30/6/2004, Lãnh đạo Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh rà soát các văn bản pháp quy của UBND tỉnh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; qua đó, đề xuất bãi bỏ, bổ sung hoặc sửa đổi những quy định không còn phù hợp, cụ thể hóa các văn bản mới cần thiết cho kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tư tưởng đổi mới của Đảng, Nhà nước và phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến môi trường kinh doanh, đến quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp, phải lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp. Những cơ quan, Cán bộ, công chức đã ký hoặc tham mưu ban hành các văn bản không phù hợp với luật, pháp lệnh, quy định của Chính phủ hoặc Bộ ngành Trung ương phải xử lý nghiêm theo thẩm quyền.
- Khi tiếp nhận văn bản có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp do Chính phủ, Bộ ngành Trung ương ban hành; các Sở, ban ngành phải tổ chức phổ biến rộng rãi và hướng dẫn thi hành đến các cấp cơ sở, các hiệp hội và doanh nghiệp.
3/ Các Hiệp hội ngành nghề:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung hoạt động của hiệp hội hướng vào việc tạo sức mạnh cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển thị trường, chủ động tham gia và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng; lựa chọn bổ sung cán bộ có năng lực, uy tín, nhiệt tình của các doanh nghiệp vào bộ máy lãnh đạo hiệp hội; tăng cường tính chuyên nghiệp, tính thiết thực và hiệu quả trong hoạt động của hiệp hội.
b) Thường xuyên tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp về luật pháp, cơ chế, chính sách, về cách thức quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức trong giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp và đề đạt các kiến nghị đó đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, luật pháp của Nhà nước cho hội viên; phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; giáo dục nâng cao ý thức chấp hành luật pháp, trách nhiệm với cộng đồng, xây dựng đạo đức và văn hoá kinh doanh.
d) Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh có tác động trực tiếp đến lợi ích của hội viên; đa dạng hoá hình thức trao đổi kinh nghiệm và tìm kiếm cơ hội kinh doanh; hỗ trợ, làm đầu mối, cầu nối cho các hội viên liên doanh, liên kết phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của từng doanh nghiệp, từng sản phẩm và của nền kinh tế; chống những biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thương mại trong phạm vi Tỉnh, quốc gia và quốc tế.
4/ Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Tiếp tục phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức khác xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chủ doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp.
- Giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh.
5/ Các chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp:
a) Nâng cao hiểu biết về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng văn hoá, đạo đức kinh doanh của doanh nhân Việt Nam: kinh doanh trung thực, đúng pháp luật, có ý thức trách nhiệm với cộng đồng và ý thức bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống của người lao động; xây dựng và củng cố sự tín nhiệm của khách hàng.
b) Xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với khả năng và nhu cầu thị trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chú trọng áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến và nâng cao tính minh bạch trong quản trị nội bộ doanh nghiệp.
c) Tích cực khai thác và sử dụng các nguồn thông tin và kiến thức cần thiết về hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Chăm lo đào tạo, nâng cao trình độ của các cấp quản lý và người lao động trong doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu cần hoạt động trong bối cảnh mới.
d) Chủ động liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác, các hiệp hội và tổ chức liên quan để cùng nhau khắc phục khó khăn, khai thác tốt nhất năng lực của từng doanh nghiệp và sức mạnh của sự hợp tác phát triển mạng lưới kinh doanh ở thị trường trong và ngoài nước, nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
- 1 Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Chỉ thị 04/2001/CT-CTUBBT về đẩy mạnh thực hiện Luật doanh nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Chỉ thị 43/2002/CT-UBBT về tiếp tục đẩy mạnh thi hành Luật Doanh nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành