UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/CT-UBND | Lào Cai, ngày 22 tháng 01 năm 2008 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008
Năm 2008 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 tỉnh Lào Cai. Việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo tiền đề vững chắc cho việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIII và Định hướng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010. Đây là năm có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho phát triển, đồng thời cũng có nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có sự quyết tâm phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, thành phần kinh tế trên địa bàn.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh khóa XIII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; cùng đồng thời thực hiện các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ nêu tại Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 9/01/2008 của Chính phủ, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, huyện, thành phố và doanh nghiệp tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
I. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH, CÔNG BỐ QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUI HOẠCH ĐƯỢC DUYỆT; TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1. Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, đồng thời triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội một số địa phương và ngành, lĩnh vực trọng điểm chưa có quy hoạch phát triển.
- Trong Quý I/2008, Sở Kế hoạch và Đầu tư tích cực phối hợp với Viện Chiến lược phát triển báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020 để làm cơ sở triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể một số địa phương trọng điểm và một số ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh.
- Trong quý II và III/2008, thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai đến năm 2020; điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đối với các huyện đã có qui hoạch; qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đối với các huyện chưa có quy hoạch cho phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển KTXH đến năm 2020 của tỉnh.
- Trong Quý I và II/2008, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển rau, hoa, thủy sản, thuốc lá, điều chỉnh quy hoạch vùng chè nguyên liệu theo hướng tập trung và nâng cao chất lượng sản phẩm; qui hoạch hệ thống thủy lợi của tỉnh; Đề án củng cố kiện toàn và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể nông nghiệp nông thôn tỉnh Lào Cai đến 2015.
- Quý II/2008, Sở Giao thông vận tải rà soát và báo cáo UBND tỉnh qui hoạch hệ thống giao thông tỉnh, huyện và giao thông nông thôn; Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, bổ sung qui hoạch mạng lưới trường học ở tất cả các cấp học; Sở Y tế rà soát, bổ sung qui hoạch mạng lưới y tế của tỉnh; Ban Dân tộc rà soát, bổ sung qui hoạch sắp xếp dân cư trên địa bàn toàn tỉnh; Sở Thể dục TT rà soát, bổ sung qui hoạch sự nghiệp TDTT, Sở Thương mại - Du lịch rà soát, bổ sung qui hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn, Sở Văn hoá TT xây dựng qui hoạch quảng cáo ngoài trên trên địa bàn.
2. Thực hiện công bố công khai các qui hoạch được duyệt để nhân dân, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế biết, thực hiện theo qui hoạch và giám sát việc thực hiện qui hoạch; đồng thời tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục phát luật và các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành đến với người dân và doanh nghiệp.
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, chủ động thực hiện Chương trình xây dựng các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh năm 2008. Các sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và gắn với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị xử lý theo thẩm quyền nhằm loại bỏ những quy định không phù hợp.
- Trong quý I/2008, UBND tỉnh tổ chức các đoàn công tác đi kiểm tra tình hình triển khai kế hoạch phát triển KTXH năm 2008 ở một số đơn vị; quý II/2008 tổ chức đi kiểm tra việc thực hiện một số Đề án, nghị quyết chuyên đề của BCH Đảng bộ tỉnh khoá XIII theo Chương trình kiểm tra việc thực hiện các qui hoạch, kế hoạch, chính sách năm 2008 của UBND tỉnh.
II. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân; đặc biệt là vùng cao, vùng khó khăn
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ưu tiên phát triển cây hoa, rau và thuốc lá. Tập trung thực hiện có hiệu quả Dự án tăng vụ, đẩy mạnh thâm canh và áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới để tăng năng suất, sản lượng. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc và làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và thu hút đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông lâm sản. Đầu quý II/2008 tổ chức sơ kết 1 năm thực hiện 5 chương trình hướng về cơ sở của tỉnh giai đoạn 2007-2010.
- Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, đặc biệt quan tâm đến khâu giống, xây dựng các vườn ươm có qui mô; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và rừng biên giới, gắn trồng rừng sản xuất với cơ sở chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Ưu tiên trồng rừng tại các huyện có tỷ lệ tàn che thấp, nguy cơ sa mạc hóa cao (Mường Khương, Bắc Hà và Si Ma Cai). Trong Quý II/2008, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh quy định một số chính sách về phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn theo hướng khuyến khích nhân dân, các tổ chức tham gia bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển rừng kinh tế.
- Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho dân, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người được giao rừng yên tâm đầu tư sản xuất; Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt việc phân giới, cắm mốc sau rà soát 3 loại rừng. Trong Quý II/2008, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 70/2005/QĐ-UBND ngày 23/2/2005 của UBND tỉnh quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.
- Tăng cường hỗ trợ khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; khuyến khích các hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, rèn đúc, cơ khí.. đáp ứng nhu cầu tại chỗ và khách du lịch. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế nông nghiệp, nhất là hợp tác xã.
- Thực hiện tốt chủ trương giải quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc. Tích cực triển khai thực hiện sắp xếp bố trí dân cư theo quy hoạch được duyệt, đặc biệt là sắp xếp dân cư vùng tiềm ẩn thiên tai, nguy hiểm đến các nơi có điều kiện thuận lợi hơn, đảm bảo cho nhân dân yên tâm định cư lâu dài. Tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế di cư tự do và chủ động phòng ngừa thiên tai.
Ban Dân tộc triển khai rà soát các đối tượng được hưởng lợi theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; vịêc thực hiện Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư 2007- 2010; Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2; Quyết định số 975/QĐ-TTg về việc cấp báo, tạp chí không thu tiền, cấp thẻ và khám chữa bệnh cho người nghèo. Ngân hàng chính sách xã hội mở rộng cho vay phục vụ xoá đói, giảm nghèo và các hộ sản xuất, kinh doanh ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tập trung phát triển công nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng.
2.1. Thúc đẩy phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, chú trọng phát triển sản phẩm công nghiệp có giá trị kinh tế cao.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng tại các cụm công nghiệp hiện có, triển khai đầu tư xây dựng các cụm TTCN theo quy hoạch được duyệt; điều chỉnh mở rộng quy hoạch khu công nghiệp Tằng Loỏng theo hướng phát triển thành khu công nghiệp nặng để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến sâu khoáng sản hiện có trên địa bàn.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn về sản xuất công nghiệp, các dự án thuỷ điện trên địa bàn như: Nhà máy luyện đồng Tằng Loỏng, Dự án khai thác và chế biến quặng sắt Quý Xa; dự án khai thác, tuyển quặng apatít Bắc Nhạc Sơn; Nhà máy chế biến chè Phong Hải, Nhà máy bột giấy Bảo Yên, Nhà máy supe Lân... Trong quý II/2008 điều chỉnh qui hoạch khu thương mại Kim Thành ( giai đoạn 2); ban hành quy định về qui mô dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp, khu thương mại Kim Thành để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả đầu tư. Quý II/2008 Sở Tài nguyên MT nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn.
- Trong Quý II/2008, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành đơn giá ca máy và thiết bị thi công; đơn giá xây dựng công trình; đơn giá khảo sát xây dựng; đơn giá công tác sửa chữa; đơn giá cấp thoát nước; đơn giá duy trì, lắp đặt hệ thống chiếu sáng trên địa bàn; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh thành lập một số tổ chức tư vấn quản lý dự án theo Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng; lập qui hoạch mở rộng thị trấn Sa Pa giai đoạn 2; rà soát bổ sung qui hoạch thị trấn Bắc Hà và một số trung tâm cụm xã trên địa bàn.
2.2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, các dự án có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các trụ sở hợp khối, các dự án khác tại Khu đô thị mới, đảm bảo hoàn thành việc di chuyển một số cơ quan hành chính của tỉnh theo kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả tiểu dự án đền bù giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ Giao thông vận tải, các Chủ đầu tư, đơn vị thi công để đẩy nhanh tiến độ thi công, chuẩn bị đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng, quy mô lớn như: Quốc lộ 70, đường cao tốc và đường sắt Hà Nội - Lào Cai, đặc biệt là giải quyết khó khăn, vướng mắc về đền bù, giải phóng mặt bằng dự án cải tạo Quốc lộ 70. Các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và thành phố Lào Cai triển khai xây dựng đề án quy hoạch sắp xếp dân cư giai đoạn 2008-2010 phục vụ sắp xếp dân cư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn trên địa bàn.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công và sớm hoàn thành việc đầu tư nâng cấp Quốc lộ 4D, Quốc lộ 4 đoạn nối Hà Giang – Lào Cai, công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công xây dựng cầu Cốc Lếu; hoàn thành cầu đường bộ biên giới khu vực Kim Thành vào cuối quý I/2008. Triển khai nâng cấp Tỉnh lộ 151 và 156 để đảm bảo giao thông đi lại của nhân dân. Lập đề án xây dựng sân bay cỡ nhỏ (taxi bay) tại vị trí qui hoạch sân bay Lào Cai, để báo cáo Chính phủ và xúc tiến mời các doanh nghiệp đầu tư.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 68/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; nghiên cứu ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng.
- UBND các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ngành, chủ đầu tư tập trung chỉ đạo công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để thực hiện các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, dự án lớn và các địa bàn: thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, Sa Pa, Văn Bàn, Bắc Hà.
3. Phát triển thương mại, dịch vụ và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
Tạo bước phát triển đột phá trong các ngành dịch vụ, quan tâm đến các ngành có thế mạnh, lợi thế để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
- Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, báo cáo Chính phủ ban hành qui chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai để đưa Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành vào hoạt động.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất khu du lịch Sa Pa để bố trí cho các dự án du lịch, khách sạn có qui mô lớn. Nâng cao chất lượng các hoạt động Chương trình du lịch về cội nguồn 2008.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tốt Hội nghị giữa kỳ các nhà tài trợ tại Sa Pa ( Hội nghị CG-2008) và Hội nghị xúc tiến đầu tư vào các tỉnh Tây Bắc tại Lào Cai; phối hợp tổ chức tốt Hội chợ thương mại biên giới Việt – Trung 2008 tại Hà Khẩu theo thỏa thuận hợp tác với tỉnh Vân Nam Trung Quốc.
- Tăng cường công tác quản lý và đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch theo quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án phát triển du lịch tại Sa Pa của Ngân hàng Phát triển, Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn Dầu khí, Tập đoàn công nghiệp Cao su…. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo tính độc đáo, riêng biệt cho sản phẩm du lịch Lào Cai; mở rộng việc liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp hoạt động du lịch; tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động lữ hành quốc tế trên địa bàn.
- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế như: Xuất nhập khẩu, du lịch; dịch vụ tài chính… Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại, chú trọng công tác dự báo và kiểm soát giá cả thị trường. Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ vận tải, chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Các ngành, đơn vị cần nghiên cứu kỹ các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình để chủ động thực hiện; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể tổ chức giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là về các cam kết Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), WTO và Chương trình hành động của tỉnh ban hành tại văn bản số 2824/CTr-UBND ngày 6/12/2007 của UBND tỉnh, cũng như những cơ hội và thách thức khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO.
III. HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Huy động cao nhất nguồn lực cho đầu tư phát triển. Thực hiện việc lồng ghép nhiều nguồn lực cho các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh (lồng ghép cả nguồn lực và phương thức quản lý các nguồn vốn một cách chặt chẽ, đồng bộ để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trên cơ sở kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm và qui hoạch ngành). Tích cực vận động và tạo thuận lợi để thu hút đầu tư. Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, nhất là trong giao đất và giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư. Rà soát các dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn nhưng không triển khai thực hiện theo cam kết để có giải pháp thu hồi giấy phép đầu tư, thu hồi đất. Vận động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, đặc biệt là dự án cơ sở hạ tầng nông thôn sử dụng vốn AFD. Hoàn chỉnh các quy định về quản lý đầu tư xây dựng theo hướng phân cấp, giao quyền và trách nhiệm đầy đủ cho chủ đầu tư và người quyết định đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư của Nhà nước. Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ tư vấn. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các Ban quan lý dự án đặc biệt là cấp huyện và cấp cơ sở. Hình thành các tổ chức tư vấn giám sát, tư vấn tài chính, "đổi mới phương thức quản lý đầu tư theo hướng tinh gọn, hiệu quả chống lãng phí, thất thoát".
2. Tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện đúng tiến độ các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh. Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng để khắc phục tình trạng chậm triển khai thi công các danh mục công trình khởi công mới dẫn đến tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong Quý I/2008, hoàn thành việc giao danh mục chuẩn bị đầu tư - thiết kế qui hoạch và danh mục các công trình sử dụng nguồn thu từ tiền sử dụng đất cho các huyện, thành phố năm 2008.
Năm 2008 đổi mới phương pháp lập kế hoạch danh mục chuẩn bị đầu tư theo hướng dài hạn (danh sách dài, danh sách ngắn, thứ tự ưu tiên), để chủ động bố trí vốn đầu tư và khai thác nguồn lực đầu tư phát triển. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khẩn trương thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư đối với các danh mục công trình được giao làm chủ đầu tư, kế hoạch năm sau chỉ xem xét cho phép thực hiện đối với các công trình đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư trước ngày 30/10 năm trước, để hội đủ điều kiện triển khai thi công ngay từ đầu năm sau.
3. Yêu cầu các Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn rà soát tiến độ thực hiện của các công trình, hạng mục công trình để có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo các công trình được giao chỉ tiêu vốn phải có khối lượng thanh toán theo đúng tiến độ. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động rà soát các công trình XDCB, đến thời điểm 30/10/2008 nếu công trình nào chưa hoàn thành công tác đấu thầu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chuyển vốn cho các công trình khác đã có khối lượng nhưng còn thiếu vốn (trừ các trường hợp được phép kéo dài quy định tại Công văn số 1067/TTg-KTTH ngày 03/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
4. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp để đẩy nhanh tiến độ đầu tư XDCB:
- Trong quý II/2008, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 6/5/2007 và Quyết định số 3084/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 về hướng dẫn thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn và ban hành hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn, đặc biệt là các dự án tái định cư theo hướng thuận lợi, nhanh gọn nhất.
- Về chủ trương đầu tư dự án: Khi đề xuất, báo cáo UBND tỉnh việc lập dự án đầu tư chủ đầu tư cần nghiên cứu lựa chọn các danh mục đảm bảo phù hợp với quy hoạch, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh cũng như đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng và tính hiệu quả của dự án.
- Về thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án, thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán: Các sở, ngành, đơn vị có chức năng thẩm định chỉ nhận thẩm định hồ sơ dự án được giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư hoặc kế hoạch vốn thực hiện đầu tư trong năm 2008 (trừ trường hợp đặc biệt có văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư). Các cơ quan thẩm định dự án cần phải tăng cường công tác phối kết hợp trong việc thẩm định dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở đảm bảo hoàn thành đúng thời gian quy định. Các chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật tổng dự toán không được trái với thiết kế cơ sở được duyệt.Trường hợp thuê đơn vị tư vấn thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thì phải lựa chọn đơn vị có đủ năng lực kinh nghiệm để đảm bảo việc thẩm định hồ sơ đạt chất lượng, tránh xảy ra sai sót phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
- Về công tác đấu thầu: Nghiêm túc thực hiện công tác đấu thầu theo quy định hiện hành. Việc đấu thầu chủ yếu thực hiện đấu thầu rộng rãi, có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các nhà thầu vi phạm (thi công không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo tiến độ; thông đồng trong đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu không đúng quy định).
- Các chủ đầu tư cần thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các Ban quản lý dự án tăng cường công tác giám sát thi công, đôn đốc nhà thầu thi công đẩy nhanh tiến độ thực hiện, khi có những phát sinh, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ thi công nếu vượt quá thẩm quyền phải nhanh chóng báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết kịp thời.
- Tập trung thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tăng cường sự phối hợp giữa chủ đầu tư với các chính quyền địa phương trong giải phóng mặt bằng và bố trí sắp xếp tái định cư để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. UBND các huyện, thành phố phải chủ động lập phương án di dời sắp xếp tái định cư đối với tất cả các dự án trên địa bàn của mình để tạo điều kiện cho thi công các công trình. Trong năm 2008 chỉ cho phép đấu thầu thực hiện thi công khi đã thực hiện xong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Các địa phương, đơn vị được thu hưởng và quản lý các công trình sau đầu tư có biện pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng và vận động nhân dân cùng tham gia gìn giữ công trình nhằm phát huy hiệu quả, lợi ích của dự án, đồng thời có kế hoạch duy tu sửa chữa hàng năm để đảm bảo tuổi thọ công trình.
5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế về quản lý đầu tư phát triển, quy định về quyết toán công trình và thủ tục cấp phát vốn đầu tư. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát, lãng phí; tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng; tổ chức giám sát, thanh tra dự án đầu tư ngay từ khi lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư, bảo đảm dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
6. Các Chủ đầu tư chủ động thực hiện các thủ tục, hồ sơ các công trình đã hoàn thành để thực hiện việc quyết toán đảm bảo thời gian quy định, không để dây dưa kéo dài. Đối với các công trình đã hoàn thành từ năm 2007 trở về trước, nếu đến thời điểm 30/10/2008 vẫn chưa quyết toán xong để xử lý công nợ thì UBND tỉnh không xem xét giải quyết số vốn còn thiếu mà các chủ đầu tư có trách nhiệm việc xử lý số công nợ này.
IV. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
1. Trên cơ sở dự toán thu ngân sách UBND tỉnh đã giao tại quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007, UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành, đơn vị dự toán giao dự toán cho các đơn vị, chính quyền cấp dưới và tổ chức hiện thu ngân sách phấn đấu tăng tối thiểu 5% so với dự toán UBND tỉnh giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phấn đấu thu vượt dự toán ngân sách được giao thì các đơn vị dự toán được phép chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ đối với số thu vượt dự toán ngân sách (sau khi đã bố trí nguồn cải cách tiền lương và tinh giản biên chế theo quy định).
2. Chính quyền các cấp, cơ quan quản lý thu tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
Tổ chức rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2007, phân tích rõ mức độ và nguyên nhân thất thu, nợ đọng của từng sắc thuế, khu vực kinh tế và từng địa bàn; xác định rõ nguồn thu mới phát sinh năm 2008 để từ đó đề ra các biện pháp cụ thể, có hiệu quả nhằm khắc phục kịp thời, chống thất thu ngân sách. Có các biện pháp xử lý cương quyết, kịp thời đối với các trường hợp chây ỳ, nợ đọng kéo dài trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong thu tiền sử dụng đất.
3. Động viên thu hút rộng rãi các nguồn vốn xã hội để đầu tư phát triển mạnh dịch vụ công. Đẩy mạnh tiến trình xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, y tế, thể dục thể thao..., nhằm huy động nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển; chuyển đổi việc cung cấp một phần dịch vụ công từ Nhà nước cho các thành phần kinh tế khác thực hiện.
4. Năm 2008, tiếp tục thực hiện cơ chế đầu tư trở lại cho các huyện, thành phố đối với nguồn thu tiền sử dụng đất. Trong Quý I/2008, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các huyện, thành phố đề xuất báo cáo UBND tỉnh về cơ chế giao danh mục và kế hoạch vốn cho các công trình đầu tư bằng nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện, thành phố theo hướng tạo sự chủ động gắn với trách nhiệm của các huyện, thành phố; tỉnh không giao danh mục chi tiết mà chỉ quản lý về định hướng, chủ trương và kiểm tra, giám sát.
Nguồn thu từ tiền sử dụng đất của các huyện, thành phố được bố trí theo thứ tự ưu tiên sau:
- Hoàn trả đủ các khoản đã tạm ứng từ ngân sách tỉnh các năm từ 2007 trở về trước.
- Chi cho công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, đền bù, giải phóng mặt bằng, san tạo mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu gồm: nền và mặt đường, vỉa hè, cấp thoát nước nhằm tạo quỹ đất để khai thác nguồn thu.
- Trả nợ khối lượng, san tạo mặt bằng và xây dựng các công trình phụ các điểm trường thuộc chương trình kiên cố hoá trường, lớp học.
- Chi đầu tư xây dựng trụ sở đối với những cơ quan phải di chuyển địa điểm mới (trụ sở cũ nằm trong diện tích dự án tạo quỹ đất).
- Chi thực hiện nhiệm vụ về quản lý đất đai: khảo sát, đo đạc, lập các loại bản đồ về đất đai; đánh giá phân hạng đất; lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác.
- Ưu tiên bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản, có tính chất xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện, xã đã quyết toán hoặc chuyển tiếp từ những năm trước.
- Số tiền còn lại bố trí để: hỗ trợ làm nhà công vụ cho giáo viên và học sinh bán trú; xây dựng, sửa chữa trụ sở và trạm xá xã; làm nhà văn hoá thôn, bản; xây dựng hạ tầng du lịch; xây dựng đường giao thông; kiến thiết thị chính và các công trình phục vụ công cộng; sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do huyện quản lý.
5. Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết sau khi thành lập các quỹ theo mục đích phát hành, số còn lại được sử dụng để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, xây dựng trạm y tế cấp xã và đầu tư xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú ở vùng cao, nhà văn hoá thôn, bản.
6. Các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2008 như sau:
- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán ngân sách giao năm đầu thời kỳ ổn định (bao gồm cả dự toán và trong tổ chức thực hiện);
- Thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương);
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại đơn vị theo chế độ (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);
- Nguồn cải cách tiền lương của các năm trước chưa thực hiện hết chuyển sang.
7. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cân đối nguồn kinh phí để trợ cấp 1 lần 3 tháng tiền lương, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, trợ cấp và trả tiền lương trong thời gian học nghề theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế như sau:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên theo định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính cho biên chế thực hiện tinh giản (tính bằng định mức của biên chế chia cho 12 tháng nhân với số tháng còn lại kể từ thời điểm sau tháng cán bộ nghỉ việc). Trường hợp đơn vị tuyển dụng bổ sung biên chế cùng với thời điểm giảm biên chế thì không tính khấu trừ định mức kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Sử dụng 30% phần tăng thêm của nguồn thu được để lại sử dụng tại đơn vị so với dự toán thu được giao trong thời kỳ ổn định (sau khi đã trừ đi chi phí phục vụ công tác thu và kinh phí tạo nguồn cải cách tiền lương).
Trường hợp cân đối từ các nguồn nêu trên không đủ để chi trả cho các đối tượng thì sẽ được cân đối bổ sung từ ngân sách.
8. Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách phải thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
9. Mở rộng diện thí điểm về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó chú trọng đối với các cơ sở giáo dục công lập. Áp dụng thí điểm cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP đối với các xã, phường, thị trấn có điều kiện (việc lựa chọn xã thực hiện thí điểm do UBND huyện, thành phố quyết định).
10. Tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách đầy đủ đối với tất cả các cấp, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra tài chính; đề cao kỷ cương, kỷ luật; thực hiện nghiêm túc Quy chế tự kiểm tra của các tổ chức, các đơn vị cơ sở.
11. Trong Quý II/2008, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét ban hành quy định về thu tiền nước và định mức hỗ trợ về quản lý cơ sở hạ tầng thuỷ lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Trong Quý III/2008, Sở Tài chính nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quyết định 75/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 ban hành giá thu một phần viện phí áp dụng tại Lào Cai; ban hành quy định tạm thời giá thu một phần viện phí tại Trạm y tế xã và ban hành quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
V. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ GIẢI QUYẾT TỐT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS; tiếp tục đầu tư mạnh cơ sở vật chất cho trường học theo chương trình của Chính phủ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa kết hợp với đầu tư từ ngân sách nhà nước để tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục, quan tâm đầu tư nhà ở cho giáo viên và học sinh nội trú. Tăng cường biện pháp bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo trong thời gian tới. Từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên từng cấp học, bậc học, tiếp tục nâng cao chất lượng cán bộ quản lý giáo dục.
Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy nghề theo nhu cầu thị trường. Đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ và tăng cường liên kết đào tạo với các trung tâm có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo lao động, công nhân kỹ thuật có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới; gắn đào tạo với giải quyết việc làm và tập trung vào các lĩnh vực nông lâm nghiệp, xây dựng, cơ khí, hóa chất, tuyển khoáng, du lịch,... Trong quý III/2008, Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo, trình UBND tỉnh qui chế về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp trên địa bàn. Chuẩn bị các điều kiện để nâng cấp Trường TH Kinh tế kỹ thuật và Trường TH Y tế lên trường cao đẳng.
2. Thực hiện tốt việc đầu tư cơ sở vật chất cho ngành y tế theo chương trình của Chính phủ; tăng cường hoạt động y tế dự phòng, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; chủ động phòng chống dịch bệnh, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Đẩy mạnh hoạt động văn hóa thông tin cơ sở, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa cơ sở và trang bị các phương tiện hoạt động cho các nhà văn hóa; đẩy mạnh phong trào cải tạo các tập tục lạc hậu. Đẩy mạnh hoạt động thể dục, thể thao, nhất là phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở, trong các trường học, cơ quan, đơn vị. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Giải leo núi quốc tế Cúp Fansipan lần thứ 2.
4. Giải quyết các vấn đề xã hội: Ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo; bảo đảm phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giải quyết ngày càng tốt hơn các vấn đề văn hoá, xã hội; đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và các chương trình hỗ trợ sản xuất và đời sống cho đồng bào vùng sâu, vùng xa; đồng bào có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường công tác cho vay phục vụ sản xuất nhằm thực hiện công tác giảm nghèo.
VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 để phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Khuyến khích và nhân rộng các mô hình phát triển bền vững điển hình; đưa nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, vào việc triển khai từng dự án và hoạt động của doanh nghiệp.
2. Khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn, bảo vệ môi trường đầu nguồn sông Hồng, sông Chảy. Quan tâm đầu tư bảo vệ Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn tại Văn Bàn để bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.
3. Thực hiện bắt buộc việc đánh giá tác động môi trường khi cấp chứng nhận đầu tư. Từng bước giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, bệnh viện, khu đông dân cư và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ trong xử lý rác thải, nước thải ở các khu đô thị, khu công nghiệp, bệnh viện; các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội. Khuyến khích đầu tư của tư nhân vào các dịch vụ môi trường.
4. Đẩy mạnh công tác phòng tránh tác động xấu của thiên tai; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Nghiên cứu đầu tư Trạm quan trắc vùng tại Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường.
VII. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
Năm 2008 chọn cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tiếp tục rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách, các qui hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với điều kiện của Lào Cai để thu hút đầu tư, huy động tối đa nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
2. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010. Ban hành quy định về phân loại chính quyền cấp huyện, xã. Tiếp tục nghiên cứu phân cấp mạnh quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội cho cấp huyện - xã, đi đôi với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải xem cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm cá nhân, gương mẫu trong công tác; phải tăng cường công tác kiểm tra việc thực thi chức trách công vụ của công chức trong phạm vi quản lý; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng, tiêu cực.
3. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng; thực hiện tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết 132 của Chính phủ. Đồng thời tuyển chọn và bổ sung cán bộ có chất lượng.
4. Sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, rõ đầu mối, chức năng nhiệm vụ, nhưng hiệu quả. Thực hiện rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành TW. Hình thành tổ chức dịch vụ công tại các trụ sở khu đô thị mới Lào Cai – Cam Đường.
5. Cải cách tài chính công có hiệu quả. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 26/4/2006 của Chính phủ.
6. Tổng kết kinh nghiệm thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong các khâu cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, quản lý xây dựng, đất đai, hộ khẩu, hộ tịch, công chứng, thu nộp thuế... Mở rộng việc áp dụng cơ chế "một cửa" liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng hoạt động Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai và Sàn giao dịch thương mại điện tử Lào Cai.
- Trong Quý II/2008, Sở Nội vụ hoàn thiện hệ thống ISO-2000 áp dụng thí điểm tại 5 đơn vị, ban hành tại Quyết định số 3484/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND tỉnh; các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt Quy chế giám sát, đánh giá và thông tin phản hồi trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, ban hành tại Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 7/2/2007 của UBND tỉnh; triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007-2010, ban hành kèm theo Quyết định 3158/QĐ-UBND ngày 23/11/2007 của UBND tỉnh.
- Các sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Qui chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Trong quý I và II/2008, Sở Tư pháp nghiên cứu, trình UBND tỉnh quy chế tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm phát luật do UBND các cấp ban hành; quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
VIII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1.Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về phòng chống, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng cấp tỉnh. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, trước hết là trong các lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, đề bạt và bố trí cán bộ. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và cơ quan thông tin đại chúng trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đảm bảo công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp.
4. Trong Quý I/2008, Sở Tài chính nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý, sử dụng ô tô đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương, các Ban quản lý dự án theo quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
IX. QUỐC PHÒNG – AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI
1. Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đường tuần tra biên giới, đồn trạm biên phòng để củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn.
- Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc tỉnh chỉ đạo hoàn thành công tác cắm mốc, kiểm tra, hoàn tất các hồ sơ phân giới cắm mốc để bàn giao theo quy định.
- Trong Quý I/2008, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hoàn thiện đề án Quy hoạch các cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai, báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chỉnh phủ phê duyệt để có kế hoạch đầu tư xây dựng và làm cơ sở cho việc quản lý, bảo vệ an ninh cửa khẩu, đồng thời tạo điều kiện cho XNK hàng hóa, XNC người và phương tiện qua các cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai.
- Tiếp tục xây dựng các công trình biên giới như đường tuần tra biên giới, Trạm cửa khẩu và các trạm, tổ công tác Biên phòng góp phần trong công tác quản lý, bảo vệ biên giới và cửa khẩu, tác chiến khu vực phòng thủ tỉnh, các huyện, thành phố biên giới vững chắc.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Chú trọng củng cố và xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về an ninh, quốc phòng, đảm bảo an ninh nông thôn.
3. Tiếp tục củng cố toàn diện an ninh xã hội tại các địa bàn trọng điểm. Duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội; kiềm chế tội phạm, tai tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân để tạo môi trường xã hội ổn định.
4. Rà soát, ban hành một số quy định cụ thể về quy chế xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai; Kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dân quân tự vệ phòng không theo Đề án đã duyệt; quy chế phối hợp đảm bảo an toàn, an ninh mạng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai; quy định về tổ chức bảo vệ tổ dân phố và chế độ trợ cấp đối với thành viên bảo vệ tổ dân phố.
5. Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, đặc biệt với tỉnh Vân Nam và các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và hợp tác nhóm hợp tác liên hợp 5 tỉnh: Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang và tỉnh Vân Nam Trung Quốc; chủ động hợp tác với các tỉnh, thành bạn trong nước và với các tổ chức quốc tế. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị lần thứ nhất Nhóm hợp tác liên hợp giữa 5 tỉnh tổ chức tại Lào Cai vào quý II/2008; tổ chức thực hiện các thoả thuận hợp tác giữa 5 tỉnh, thành phố và chuẩn bị nội dung tham gia hội nghị lần 4 tại Quảng Ninh vào cuối năm 2008.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình công tác năm 2008 của UBND tỉnh; các cấp, các ngành chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ yêu cầu về thời gian; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện ( Có danh mục nhiệm vụ chủ yếu đính kèm).
2. UBND tỉnh có kế hoạch làm việc trực tiếp với các ngành, địa phương để kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch cũng như để xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình thực hiện; đồng thời, duy trì các cuộc giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008.
3. Hàng tháng, kết thúc quý các sở, ban, ngành, huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này về Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại các cuộc họp UBND tỉnh định kỳ hàng tháng, hàng quý. Kết quả thực hiện Chỉ thị, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong năm.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008
(Kèm theo Chỉ thị số 02/2008/CT-UBND ngày 22/01/2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT | Danh mục nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì xây dựng và trình | Cơ quan phối hợp chính | Thời gian thực hiện |
1 | Thực hiện Chương trình xây dựng các quyết định, chỉ thị qui phạm pháp luật của UBND tỉnh ban hành năm 2008, ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 22/01/2008 của UBND tỉnh |
|
|
|
2 | Thành lập các đoàn liên ngành đi kiểm tra tình hình triển khai Kế hoạch phát triển KTXH năm 2008 ở một số đơn vị | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý I/2008 |
3 | Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục báo cáo Chính phủ phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến 2020 tỉnh Lào Cai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh | Quý I/2008 |
4 | Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình Chính phủ phê duyệt Qui hoạch các cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai (Theo NĐ 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005) | Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Lào Cai | Sở KH và ĐT, Văn phòng UBND tỉnh | Quý I/2008 |
5 | Báo cáo Chính phủ để ban hành Qui chế hoạt động khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai ( trong đó có Khu TM – CN Kim Thành) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | BQL Khu KTCK | Quý I/2008 |
6 | Kiện toàn, củng cố các Ban quản lý dự án các cấp theo hướng lồng ghép các nguồn vốn | Sở Nội vụ | Sở KH và ĐT; Sở XD | Qúi I/2008 |
7 | Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc Lào Cai – Nội Bài | BCĐ cấp tỉnh; BQL tiểu dự án đền bù, GPMB tỉnh | UBND các huyện, thành phố liên quan | Quý I đến quý III/2008 |
8 | Chỉ đạo công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng tái định cư các dự án trọng điểm trên địa bàn (NM tuyến quặng Apatít Bắc Nhạc Sơn, NM Gang thép Lào Cai, Khu TĐC Hợp Xuân, Khu bãi hàng ga Lào Cai, các dự án du lịch tại Sa Pa) | UBND các huyện/TP nơi có dự án | Sở, ngành liên quan | Theo tiến độ dự án |
9 | Ban hành Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại của tỉnh giai đoạn 2008 – 2010 | Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở TMDL | Quý I/2008 |
10 | Thông qua Qui hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2015 | Sở Thương mại Du lịch | Sở KH và ĐT | Quý I/2008 |
11 | Thông qua Qui hoạch phát triển sản xuất rau an toàn tỉnh Lào Cai đến 2010, định hướng 2015 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở KH và ĐT, UBND các huyện/TP | Quý I/2008 |
12 | Thông qua Qui hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Lào Cai đến 2010 và định hướng đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở KH và ĐT, UBND các huyện/TP | Quý I/2008 |
13 | Thông qua Qui hoạch phát triển cây hoa tỉnh Lào Cai đến 2010, định hướng đến 2015. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở KH và ĐT, UBND các huyện/TP | Quý I/2008 |
14 | Hoàn thiện hồ sơ qui hoạch khu công nghiệp Tằng Loỏng, đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ sung Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam theo yêu cầu tại Công văn số 6017/VPCP-CN ngày 20/10/2007 của Văn phòng Chính phủ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công nghiệp, BQL các cụm CN tỉnh | Quý I/2008 |
15 | Tổ chức Chương trình du lịch về cuội nguồn 2008 ( liên kết với tỉnh Yên Bái – Phú Thọ) | Sở Thương mại – Du lịch | Các sở, ngành, huyện/TP liên quan | Quý I/2008 |
16 | Chỉ đạo tổ chức Tuần lễ văn hóa du lịch Bắc Hà | BCĐ cấp tỉnh | UBND huyện Bắc Hà | Quý I/2008 |
17 | Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2007 và triển khai nhiệm vụ 2008 | Sở Nội vụ | UBND các huyện/TP | Quý I/2008 |
18 | Tổ chức sơ kết công tác đăng ký sinh hoạt đạo Tin lành theo nhóm năm 2007 và triển khai nhiệm vụ năm 2008 | Ban Dân tộc tỉnh | Công an tỉnh, UBND các huyện liên quan | Quý I/2008 |
19 | Tổ chức hội nghị biểu dương các dân tộc thiểu số tiêu biểu tỉnh Lào Cai lần thứ nhất | Ban Dân tộc | UBND các huyện, TP | Quý I/2008 |
20 | Thành lập các đoàn liên ngành đi kiểm tra tình hình thực hiện các Đề án BCH Đảng bộ tỉnh khoá XIII về lĩnh vực kinh tế xã hội | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý II/2008 |
21 | Tổ chức tổng kết 1 năm thực hiện 5 chương trình hướng về cơ sở của tỉnh giai đoạn 2007-2010 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành thường trực 5 CT | Quý II/2008 |
22 | Tổ chức tổng kết Dự án giảm nghèo tỉnh Lào Cai ( WB) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành, đơn vị liên quan đến dự án | Quý II/2008 |
23 | Đề xuất thành lập một số tổ chức tư vấn quản lý dự án theo Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng | Sở Xây dựng | Sở Nội vụ, Sở KH và Đầu tư | Quý II/2008 |
24 | Qui hoạch mở rộng Khu thương mại Kim Thành (giai đoạn 2) | Sở Xây dựng | BQL Khu KTCK, Sở KH và ĐT | Quý II/2008 |
25 | Đề xuất danh mục dự án tỉnh Lào Cai kêu gọi vốn ODA, FDI, NGO | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, Ngoại vụ, Công an tỉnh | Quý II/2008 |
26 | Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị giữa kỳ các nhà tài trợ tại Sa Pa ( Hội nghị CG-2008) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ | Quý II/2008 |
27 | Phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào các tỉnh phía Bắc | Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý II/2008 |
28 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới Qui hoạch tổng thể phát triển KTXH các huyện, thành phố đến 2020. | UBND các huyện, TP | Sở KH và ĐT | Quý II và III/2008 |
29 | Thông qua Đề án củng cố kiện toàn và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể nông nghiệp nông thôn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008- 2015 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở KH và ĐT | Quý II/2008 |
30 | Rà soát, bổ sung qui hoạch phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Lào Cai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý II/2008 |
31 | Rà soát, bổ sung qui hoạch hệ thống giao thông tỉnh, huyện và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai | Sở Giao thông vận tải | Sở Xây dựng, UBND các huyện/TP | Quý II/2008 |
32 | Rà soát, bổ sung qui hoạch mạng lưới trường học tỉnh Lào Cai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện/TP | Quý II/2008 |
33 | Rà soát, bổ sung qui hoạch mạng lưới y tế tỉnh Lào Cai | Sở Y tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện/TP | Quý II/2008 |
34 | Rà soát, bổ sung qui hoạch sắp xếp dân cư tỉnh Lào Cai | Ban Dân tộc tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện/TP | Quý II/2008 |
35 | Qui hoạch mở rộng thị trấn Sa Pa ( giai đoạn 2) | Sở Xây dựng | UBND huyện Sa Pa | Quý II/2008 |
36 | Ban hành Qui chế hoạt động Quĩ hỗ trợ người nghèo tỉnh Lào Cai | Sở LĐ TBXH | Sở Tài chính, Mời UB MTTQ tỉnh | Quý II/2008 |
37 | Tổ chức Hội nghị Nhóm hợp tác liên hợp giữa 5 tỉnh biên giới: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên và tỉnh Vân Nam, Trung Quốc | Sở Ngoại vụ | Sở KH và ĐT, Văn phòng UBND tỉnh | Quý II/2008 |
38 | Hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chính phủ về thành lập và ban hành qui chế hoạt động Khu công nghiệp Đông Phố Mới | BQL các cụm CN tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp | Quý II/2008 |
39 | Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đang có hiệu lực thi hành | Sở Tư pháp | Văn phòng UBND tỉnh | Quý II/2008 |
40 | Công bố đơn giá ca máy và thiết bị thi công; đơn giá xây dựng công trình; đơn giá khảo sát xây dưng; đơn giá công tác sửa chữa; đơn giá cấp thoát nước; đơn giá duy trì, lắp đặt hệ thống chiếu sáng trên địa bàn tỉnh Lào Cai | Sở Xây dựng | Sở Tài chính, Sở KH &ĐT, Sở Công nghiệp | Quý II/2008 |
41 | Ban hành Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của sở, ban, ngành của tỉnh, theo Nghị định mới của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành TW. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan | Quý II/2008 |
42 | Xây dựng đề án chuyển BQL dự án 661 thành đơn vị sự nghiệp có thu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Quý II/2008 |
43 | Đánh giá kết quả điều tra hộ nghèo năm 2007 | Sở Lao động TBXH | UBND các huyện, TP | Quý II/2008 |
44 | Tổ chức kiểm kê quĩ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất thời điểm 01/4/2008 | BCĐ kiểm kê cấp tỉnh, Sở TNMT | UBND các huyện, TP | Quý II/2008 |
45 | Hoàn thiện hệ thống ISO-2000 áp dụng thí điểm tại 5 đơn vị của tỉnh | Sở Nội vụ | 5 đơn vị tham gia áp dụng thí điểm | Quý II/2008 |
46 | Rà soát bổ sung qui hoạch thị trấn Bắc Hà và một số trung tâm cụm xã trên địa bàn | Sở Xây dựng | UBND các huyện, TP | Quý III/2008 |
47 | Đánh giá giữa kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XIII | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở ngành liên quan | Quý III/2008 |
48 | Tổ chức Giải leo núi quốc tế Cúp Fansipan lần thứ 2 | Sở Thể dục Thể thao | UBND huyện Sa Pa, các sở, ngành liên quan | Quý IV/2008 |
49 | Xây dựng Đề án thành lập tổ chức dịch vụ công tại các trụ sở khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, BQL Khu ĐTM LC-CĐ | Quý IV/2008 |
- 1 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2 Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP về việc những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 112/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Quyết định 975/QĐ-TTg năm 2006 về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 11 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 12 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước