ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Quảng Bình, ngày 08 tháng 02 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc quản lý sử dụng đất đai ngày càng có hiệu lực, hiệu quả, từng bước đi vào nề nếp, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, việc thi hành Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, như: việc tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản triển khai thực Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn vẫn còn chậm; việc giao đất có thu tiền và cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất còn hạn chế; việc kiểm tra, giám sát sử dụng đất tại các dự án, công trình còn lỏng lẻo, nhiều trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng nhưng chưa được xử lý; việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, đất nông nghiệp dành cho công ích còn nhiều bất cập. Việc rà soát, xác định ranh giới, đo đạc, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội còn chậm. Việc đầu tư hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai triển khai chậm so với yêu cầu. Văn phòng đăng ký đất đai còn thiếu nhân lực và các điều kiện hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Để chấn chỉnh và khắc phục tồn tại hạn chế nêu trên nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai và đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình triển khai thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch, biện pháp cụ thể để chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, hạn chế trong việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng các vấn đề sau:
- Tiếp tục rà soát để tham mưu UBND tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung các văn bản triển khai Luật đất đai, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành theo quy định; đồng thời rà soát để tham mưu UBND tỉnh bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi các quy định đã ban hành nhưng không phù hợp hoặc đã hết hiệu lực;
- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và các đối tượng sử dụng đất; rà soát tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm mà đã quá 03 năm nhưng chưa thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất;
- Rà soát các công trình, dự án đã có quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng còn tồn đọng chưa triển khai thực hiện được, nhất là các dự án, công trình trọng điểm và các trường hợp có quyết định thu hồi đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; làm rõ nguyên nhân để tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch, biện pháp khắc phục để thực hiện các dự án, công trình đầu tư;
- Tổ chức rà soát các tổ chức kinh tế đã được nhà nước giao đất mà theo quy định của pháp luật đất đai thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất, các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để chuyển sang thuê đất ngay theo đúng quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu cho UBND tỉnh xác định giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng và thời gian yêu cầu; thực hiện đúng quy định các trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất, nhất là những khu đất “vàng” sau khi rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước để chống thất thu cho ngân sách nhà nước và phòng chống tiêu cực, tham nhũng;
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính về đất đai để bảo đảm tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian thực hiện; rà soát để tham mưu UBND tỉnh bãi bỏ, điều chỉnh các nội dung công việc và các loại giấy tờ không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian thực hiện, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch về đất đai;
- Rà soát, thống kê đầy đủ các trường hợp còn tồn đọng chưa đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải quyết; các giấy chứng nhận đã ký còn chưa trao cho người được cấp; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hoàn thành giải quyết dứt điểm các trường hợp còn tồn đọng.
b) Tập trung hoàn thành việc rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 thực hiện Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Tập trung giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện đông người, kéo dài, gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và môi trường đầu tư; chủ động tiếp nhận, xử lý, giải quyết triệt để, kịp thời các trường hợp phản ánh của người dân về tình hình vi phạm pháp luật đất đai để người dân tham gia giám sát thi hành Luật đất đai.
d) Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp khi tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh.
đ) Kiện toàn, tăng cường năng lực cho hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và các hướng dẫn của các bộ, ngành để khắc phục khó khăn hiện nay và nâng cao tính chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp của Luật đất đai và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư; chủ động đề xuất, UBND tỉnh thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với những dự án, công trình đã được giao đất, cho thuê đất mà qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện không đưa đất vào sử dụng gây lãng phí đất đai và bức xúc trong dư luận xã hội.
g) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020.
h) Tham mưu cho UBND tỉnh xử lý nghiêm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
i) Phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý các vấn đề về đất đai khi sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước và các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình triển khai thi hành pháp luật về đất đai ở địa phương, trên cơ sở đó có kế hoạch, biện pháp cụ thể để chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, hạn chế trong việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở địa phương; trong đó chú trọng rà soát, thống kê đầy đủ các trường hợp còn tồn đọng chưa đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải quyết; các giấy chứng nhận đã ký còn chưa trao cho người được cấp; làm rõ nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hoàn thành giải quyết dứt điểm các trường hợp còn tồn đọng.
b) Xử lý nghiêm người đứng đầu UBND cấp xã buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện công tác điều tra, khoanh định các khu vực có khả năng sạt lở đất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng con người, chủ động bố trí quỹ đất và có kế hoạch cụ thể để di dời người dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
d) Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Tập trung giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện đông người, kéo dài, gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và môi trường đầu tư; chủ động tiếp nhận, xử lý, giải quyết triệt để, kịp thời các trường hợp phản ánh của người dân về tình hình vi phạm pháp luật đất đai để người dân tham gia giám sát thi hành Luật đất đai.
e) Bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương cho thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở địa phương; bảo đảm dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, thanh tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất quốc phòng trên phạm vi toàn tỉnh; trường hợp có dấu hiệu sai phạm như sử dụng đất không đúng mục đích, cho thuê, cho mượn đất trái phép hoặc quản lý không chặt để bị lấn, bị chiếm đất thì kịp thời, kiên quyết xử lý theo quy định để quản lý chặt chẽ hiệu quả quỹ đất quốc phòng, đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý sai phạm (nếu có) với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 năm 2018.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tập trung giải quyết dứt điểm theo thẩm quyền các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài đã nhiều năm và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp đồng bộ để phòng ngừa, hạn chế tình trạng này.
5. Sở Tài chính:
a) Cân đối, bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai, hệ thống theo dõi, đánh giá quản lý, sử dụng đất đai và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành Luật Đất đai của các địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung quy định về phí, lệ phí trong lĩnh vực đất đai phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật đất đai.
7. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai để trình UBND tỉnh ban hành áp dụng kịp thời. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản nói chung và đấu giá quyền sử dụng đất nói riêng trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, gửi báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm trình UBND tỉnh ký báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng, hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về chấn chỉnh công tác quản lý đất đai và trật tự xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố, tỉnh Sơn La
- 8 Kế hoạch 3214/KH-UBND năm 2017 về chuẩn hóa hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo Chỉ thị 16/CT-TU
- 9 Quyết định 1675/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 112/2015/QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Quốc hội ban hành
- 12 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 13 Luật đất đai 2013
- 14 Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Chỉ thị 59/2004/CT.UB về vấn đề trong quản lý đất đai, xây dựng để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại Côn Đảo do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng, hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về chấn chỉnh công tác quản lý đất đai và trật tự xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố, tỉnh Sơn La
- 8 Kế hoạch 3214/KH-UBND năm 2017 về chuẩn hóa hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo Chỉ thị 16/CT-TU
- 9 Chỉ thị 59/2004/CT.UB về vấn đề trong quản lý đất đai, xây dựng để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại Côn Đảo do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành