ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 03 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN QUA THƯ TÍN ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính, thời gian qua tỉnh Vĩnh Long đã nổ lực triển khai xây dựng và thực hiện Đề án tin học hóa quản lý hành chính cho các cơ quan nhà nước trong toàn tỉnh. Mục tiêu cơ bản của Đề án đã hoàn thành phần hạ tầng kỹ thuật mạng tin học quản lý hành chính của UBND tỉnh, đưa vào vận hành các phần mềm ứng dụng, phát huy hiệu quả cao trong thực hiện tin học hóa quản lý văn bản hành chính, trao đổi thông tin qua thư tín điện tử, truy cập thông tin, văn bản quy phạm pháp luật trên mạng và nhiều ứng dụng khác trong hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của hệ thống cơ quan nhà nước các cấp.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay ở Vĩnh Long chưa đáp ứng so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; hiệu quả ứng dụng vào công tác quản lý chưa cao; hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông chưa hoàn thiện, chưa theo kịp với nhu cầu về ứng dụng trực tuyến; vẫn còn một số sở ngành, địa phương trong tỉnh chưa quan tâm nhiều đến việc quản trị mạng, vận hành và thực hiện ứng dụng các phần mềm đã triển khai để trao đổi thông tin và quản lý văn bản hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu về số và chất lượng; phần lớn cán bộ, công chức chưa vận dụng triệt để ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính nhà nước.
Để thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, nêu trong Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ. Khắc phục những yếu kém trong quá trình triển khai, quản lý vận hành, thực hiện các phần mềm ứng dụng tại các ngành, các cấp trong thời gian qua và tăng cường, đẩy mạnh thực hiện tin học hóa quản lý hành chính nhà nước trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo:
- Củng cố tổ chức, quản lý vận hành hoạt động mạng tin học hóa quản lý hành chính của UBND tỉnh đã triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo tinh thần Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 11/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg , ngày 23/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; chấn chỉnh, củng cố việc thực hiện ứng dụng hệ thống phần mềm quản lý văn thư - hồ sơ công việc và quản lý hồ sơ lưu trữ đã triển khai, vận hành thống nhất trên toàn hệ thống mạng tin học quản lý hành chính của UBND tỉnh. Thực hiện nghiêm Điều 10, Điều 11 Quy định về công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản, ban hành kèm theo Quyết định số 2787 /2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh. Văn bản do cơ quan ban hành gửi đến UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan phải thực hiện trên phần mềm quản lý văn thư - hồ sơ công việc, có tập tin văn bản điện tử kèm theo chuyển trên mạng (trừ văn bản quản lý theo chế độ mật).
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư tín điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Sử dụng thư tín điện tử để trao đổi, giải quyết công việc mang tính phối hợp giữ các chuyên viên trong nghiên cứu tham mưu; gửi nhận các loại văn bản, tài liệu với công dân và doanh nghiệp khi cung cấp các dịch vụ công và hồi đáp kịp thời các yêu cầu mà công dân hoặc doanh nghiệp gửi đến cơ quan qua sử dụng thư tín điện tử. Thực hiện nghiêm quy chế quản lý và sử dụng thư tín điện tử tỉnh Vĩnh Long, ban hành kèm theo Quyết định số 3088/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo các quy định của Chính phủ.
- Lập kế hoạch kinh phí bảo trì các thiết bị tin học, tổ chức cập nhật thông tin điện tử và duy trì hoạt động mạng LAN – WAN thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp chung trong kế hoạch kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Kiểm tra, đánh giá trình độ, kỹ năng sử dụng máy vi tính, thực hiện các phần mềm ứng dụng của cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại cơ quan để có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng thực hiện ứng dụng tin học trong công việc chuyên môn hàng ngày.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo, kiểm tra vận hành và duy trì hoạt động hệ thống mạng tin học quản lý hành chính của UBND tỉnh; vận hành hệ thống trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo hoạt động ổn định và liên tục 24/24 giờ trong ngày, phục vụ cho các tổ chức và cá nhân kết nối vào hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh và mạng CPNet của Chính phủ để trao đổi, truy cập thông tin.
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Bưu điện Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Xây dựng giải pháp đồng bộ để nâng cấp hạ tầng kỹ thuật mạng tin học quản lý hành chính của UBND tỉnh,Trung tâm tích hợp dữ liệu và hệ thống đường truyền tuyến xã- phường nối kết mạng, đảm bảo cho hệ thống mạng hoạt động liên tục, thông suốt, phục vụ kịp thời để các ngành, các cấp trao đổi, tổng hợp, tổ chức và xử lý thông tin tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện Quy hoạch và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2015, định hướng đến 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo hết quí II/2009 phải có một số dự án trọng tâm được UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc ghi kế hoạch đầu tư năm 2010 theo quy định của Luật ngân sách.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp triển khai ứng dụng phần mềm mã nguồn mở theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhưng phải đảm bảo kế thừa những kết quả được hình thành từ các phần mềm ứng dụng đang được sử dụng trong các cơ quan hành chính, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động chuyên môn hàng ngày của các cơ quan nhà nước, đảm bảo duy trì ổn định vận hành hệ thống mạng tin học quản lý hành chính của UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thư tính điện tử, các phần mềm dùng chung cho số lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
- Phối hợp Ban thi đua khen thưởng tỉnh xây dựng tiêu chí thực hiện ứng dụng tin học hóa quản lý hành chính của cán bộ, công chức trong công tác chuyên môn hàng ngày làm một trong những tiêu chuẩn đánh giá và xét thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Giám đốc sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành trong quí II/2009: Quy định cụ thể về các loại văn bản được phép phát hành trên mạng thay thế văn bản giấy truyền thống theo Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Giám đốc sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về Luật công nghệ thông tin, Luật giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính ở địa phương.
5. Giám đốc Sở Tài chính, phối hợp Sở kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí kịp thời cho các đơn vị triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các ngành, các cấp theo kế hoạch đã được phê duyệt.
6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện của các ngành, các cấp cho Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Hàng tháng, Thủ trưởng các ngành, các cấp báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này, những việc làm được và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết, gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét để có biện pháp chỉ đạo kịp thời, nhằm triển khai thực hiện mục tiêu tin học hóa quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt chất lượng và hiệu quả./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, phát hành, quản lý văn bản điện tử và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2016 thực hiện công tác lập hồ sơ công việc và giao nhập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử của tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tiêu chí đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7 Chỉ thị 05A/2009/CT-UBND về Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị
- 8 Chỉ thị 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 07/2008/CT-UBND về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước do tỉnh Điện Biên ban hành
- 10 Chỉ thị 06/2007/CT-UBND về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2007 đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 13 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 14 Quyết định 1082/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về quản lý, sử dụng Hệ thống thư tín điện tử thành phố Hải Phòng
- 15 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND thống nhất sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên
- 16 Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 3088/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư tín điện tử tỉnh Vĩnh Long
- 18 Quyết định 117/2005/QĐ-UB về Quy chế sử dụng, khai thác hệ thống thư tín điện tử của tỉnh Sơn La
- 19 Quyết định 2787/2005/QĐ-UBND quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 20 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 21 Quyết định 77/2005/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 22 Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử của tổ chức, cá nhân trong cơ quan hành chính trong tỉnh Kon Tum
- 23 Quyết định 37/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về sử dụng thư tín điện tử trong cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, phát hành, quản lý văn bản điện tử và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2016 thực hiện công tác lập hồ sơ công việc và giao nhập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử của tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tiêu chí đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7 Chỉ thị 05A/2009/CT-UBND về Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị
- 8 Chỉ thị 07/2008/CT-UBND về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước do tỉnh Điện Biên ban hành
- 9 Chỉ thị 06/2007/CT-UBND về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10 Quyết định 1082/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về quản lý, sử dụng Hệ thống thư tín điện tử thành phố Hải Phòng
- 11 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND thống nhất sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên
- 12 Quyết định 117/2005/QĐ-UB về Quy chế sử dụng, khai thác hệ thống thư tín điện tử của tỉnh Sơn La
- 13 Quyết định 77/2005/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14 Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử của tổ chức, cá nhân trong cơ quan hành chính trong tỉnh Kon Tum
- 15 Quyết định 37/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về sử dụng thư tín điện tử trong cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành