ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Lâm Đồng, ngày 01 tháng 07 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Năm 2015 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 của cả nước nói chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức và có những diễn biến khó lường sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2015. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương, các doanh nghiệp tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
A. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
I. Căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
1. Căn cứ đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2014 theo Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 03/12/2013 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị năm 2014 và các Nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy trong 6 tháng đầu năm; Chương trình hành động số 413/UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Cần phân tích, làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại, các nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và khả năng thực hiện của năm 2014; dự báo tình hình trong nước, trong vùng, trong tỉnh, tác động của các diễn biến ở Biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
II. Yêu cầu xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
1. Phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Chỉ thị này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị.
2. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, đơn vị; đúng chế độ chính sách của nhà nước, và triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Phải bảo đảm tính công khai, minh bạch trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tiếp tục tập trung thực hiện 5 khâu đột phá, các công trình trọng điểm gắn với chương trình, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh; xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; triệt để thực hành tiết kiệm; phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
1. Về kinh tế:
a) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung thực hiện chương trình, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh, các ngành và các huyện, thành phố. Thực hiện rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư xây dựng các công trình, dự án có hiệu quả. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) khoảng 14 - 14,5 %.
b) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao; hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa bền vững. Khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Chính phủ; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp và xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động nhân dân tạo phong trào sâu rộng, thiết thực và tự giác trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đạt mục tiêu 30% số xã và huyện Đơn Dương đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới; gắn thực hiện xây dựng nông thôn mới với giảm nghèo bền vững.
c) Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn và các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của địa phương;.... Rà soát, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cơ sở hạ tầng của các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc bảo đảm an toàn, an ninh cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ; khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp đổi mới sản phẩm du lịch. Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn và chợ nông thôn. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất, chế biến tại Lâm Đồng.
đ) Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng, phát triển thị trường hiện có, tìm kiếm thêm thị trường mới; đa dạng hóa quan hệ với các đối tác. Đẩy mạnh xuất khẩu, tận dụng các khả năng để tăng mức xuất khẩu ở các thị trường đã có, các thị trường có sức mua lớn; nhất là những mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, đã qua sử dụng, các loại hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
e) Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đưa ra nhiều giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Có biện pháp để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công như hiện nay. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, đảm bảo các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư đúng mục tiêu, đúng quy hoạch và kế hoạch.
g) Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực để sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là vốn, đất đai, lao động, công nghệ.
h) Thực hiện kịp thời, đồng bộ kế hoạch tái cơ cấu các ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện để các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh tiếp cận các nguồn vốn thuận lợi, tăng dư nợ tín dụng ở mức hợp lý. Đẩy mạnh các kênh huy động vốn ngoài hệ thống ngân hàng.
i) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh cổ phần hóa, bán phần vốn nhà nước không cần nắm giữ,... theo Đề án, lộ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công ích; tăng cường công tác quản lý, giám sát và kiểm tra của chủ sở hữu. Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện công khai, minh bạch về kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
2. Về xã hội:
a) Lĩnh vực an sinh xã hội:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc, các huyện nghèo và các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
b) Lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
- Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh xảy ra. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; tăng cường quản lý, kiểm soát giá thuốc chữa bệnh. Tạo điều kiện để mọi người dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế bảo đảm chất lượng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mở rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế xuống các tuyến dưới. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế, công tác quản lý và phòng chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng dân cư; nâng cao sức khỏe và tăng tuổi thọ. Lồng ghép các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh.
c) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường học, mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020.
d) Lĩnh vực lao động và dạy nghề:
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo. Gắn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn theo Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ theo nhu cầu của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư lớn của tỉnh.
đ) Lĩnh vực khoa học công nghệ:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; chú trọng Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; mở rộng áp dụng cơ chế đặt hàng, khoán thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa có lợi thế của tỉnh.
e) Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (Khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp và đẩy mạnh xã hội hóa để đa dạng hóa nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tăng cường quản lý và huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để tổ chức các lễ hội; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho lễ hội.
Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.
g) Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Thực hiện bình đẳng giới trên các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữ cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.
b) Thực hiện có hiệu quả các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giảm ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, khu, điểm công nghiệp, khu dân cư tập trung, các nguồn nước, ao, hồ, danh lam thắng cảnh.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả,...
4. Về cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện. Tổ chức thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; khẩn trương hoàn thành công tác xây dựng, thẩm định, trình duyệt Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị với mục tiêu giảm ít nhất 10% số người làm việc so với tổng biên chế và định biên hiện nay.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính nhà nước các cấp, gắn với nâng cao chất lượng công tác tư vấn, nâng cao trách nhiệm của CBCCVC trong thực thi công vụ, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết yêu cầu của doanh nghiệp và nhân dân.
Khẩn trương tổ chức thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh. Chủ động rà soát để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các quy định do địa phương ban hành liên quan đến đất đai cho phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013.
b) Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội: thực hiện có hiệu quả các chính sách, giải pháp phòng và chống tham nhũng, lãng phí, đặc biệt là trong các lĩnh vực: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các sai phạm, các hành vi tham ô, lãng phí; bảo đảm chất lượng công trình, dự án. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông người.
5. Về công tác thông tin tuyên truyền:
Các cấp, các ngành phải thường xuyên làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế nhất là tình hình về Biển Đông,... để nhân dân, các tổ chức và cá nhân có liên quan hiểu rõ tình hình; tạo sự đồng thuận trong nhân dân, trong dư luận xã hội để chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phải chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí theo quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành tại Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 21/5/2014 của UBND tỉnh;
6. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh; phấn đấu giảm 10% số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2014.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011- 2015. Dự toán ngân sách các huyện, thành phố năm 2015 được xây dựng bảo đảm cân đối được nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Về dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, đồng thời đánh giá, dự báo sát tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất khẩu năm 2015. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung, các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; thực hiện quyết liệt nhiệm vụ chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Trên cơ sở đó, xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 với mức động viên phấn đấu đạt từ 10,9 - 11% GDP, trong đó thu thuế và phí từ 5,9 - 6% GDP. Dự toán thu nội địa tăng ít nhất 18% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
2. Về dự toán chi ngân sách nhà nước
Các Sở, ban, ngành và địa phương quán triệt quan điểm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định các nhiệm vụ cần thực hiện năm 2015; lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, chủ động sắp xếp nhiệm vụ, nội dung chi theo thứ tự ưu tiên có trọng tâm, trọng điểm, mức độ cấp thiết, khả năng thực hiện trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở cân đối với nguồn lực được phân bổ; tập trung vào các nội dung sau:
a) Đối với chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải bảo đảm góp phần thực hiện tốt nhất các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011 - 2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
- Tập trung bố trí vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành, địa phương; chương trình giảm nghèo bền vững; chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng bố trí vốn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi; giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, phát triển nông nghiệp nông thôn, quốc phòng, an ninh... và hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Không phân bổ vốn dàn trải, không bố trí vốn cho các chương trình, dự án chưa được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 và các công trình chuyển tiếp; vốn đối ứng cho các dự án ODA; các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2013 - 2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu quả.
- Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (1) Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) Có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2014; (4) Sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các địa phương không được yêu cầu các nhà thầu thi công ứng vốn thực hiện các dự án chưa đưa vào kế hoạch, chưa cân đối được vốn; không được sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với chi thường xuyên:
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2015, yêu cầu các Sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên bố trí chi bảo đảm an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội; chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Dự toán chi thường xuyên phải xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi hiện hành.
- Trong năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời, năm 2015 cũng là năm có nhiều hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, các sở, ngành, địa phương phải chủ động xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị; các sở quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương theo thẩm quyền khẩn trương phân định rõ các loại dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước; rà soát hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật để có căn cứ tính toán các chi phí cần thiết kết cấu trong giá, phí dịch vụ công; xác định khung giá dịch vụ công theo nguyên tắc vừa tính đúng, đủ các chi phí đầu vào, vừa phù hợp với cân đối chi của ngân sách nhà nước và khả năng đóng góp của người dân trên từng địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa và khoán chi phí dịch vụ công.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, các Sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách phải lập dự toán chi thường xuyên đúng nội dung, yêu cầu của từng mục chi, khoản chi; triệt để tiết kiệm, tạm dừng hoặc lùi việc đầu tư, mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền hoặc chưa thật sự cần thiết; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ chưa cấp thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này cơ bản không tăng so với số thực hiện năm 2014.
- Năm 2015 tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có).
c) Thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia:
- Căn cứ tình hình, kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; giai đoạn 2011 - 2014 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình để xây dựng kế hoạch thực hiện năm 2015. Chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn; huy động tổng hợp các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả. Chủ động đề xuất với các bộ, ngành Trung ương danh mục các công trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập trung phân bổ để thực hiện tại các địa phương, ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập.
d) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:
- Bố trí vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA theo đúng cam kết của các hiệp định đã ký, đúng kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và tiến độ thực hiện.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới: tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; huyện nghèo, các xã nghèo, thôn nghèo theo Nghị quyết số 30a/NQ-CP của Chính phủ.
- Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 và các dự án quan trọng, trọng điểm.
đ) Lập dự toán kế hoạch và bố trí vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA năm 2015 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản pháp luật liên quan, quản lý và sử dụng vốn ODA, các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng đầu tư phát triển và nguồn sự nghiệp.
e) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
C. Tiến độ xây dựng kế hoạch và phân công thực hiện
I. Tiến độ xây dựng kế hoạch
1. Căn cứ khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch.
2. Từ ngày 01/7/2014 đến 10/7/2014, các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Từ ngày 10/7/2014 đến 15/7/2014 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015; đồng thời, dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước báo cáo UBND tỉnh để thống nhất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính vào ngày 20/7/2014 theo quy định.
II. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán chi đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015.
- Chủ trì làm việc với các sở, ban, ngành, các địa phương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, dự toán chi đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
- Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn bổ sung có mục tiêu năm 2015 báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết nghị.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan làm việc với các sở, ngành, các địa phương về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách tỉnh năm 2015, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2015 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp dưới và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2015 báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết nghị.
- Theo chức năng nhiệm vụ được giao, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đánh giá đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện của năm 2014 để xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm 2015 theo đúng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo lĩnh vực ngành phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của địa phương.
- Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 (theo quy định) trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng khẩn trương triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 272/QĐ-UBND về việc công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2016 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 tỉnh Lâm Đồng
- 10 Luật đất đai 2013
- 11 Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2011
- 17 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Nghệ An
- 18 Luật Quản lý nợ công 2009
- 19 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 20 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 272/QĐ-UBND về việc công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2016 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2011
- 5 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Nghệ An