ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Tuyên Quang, ngày 28 tháng 5 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Cải cách hành chính là công việc quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta; đối với tỉnh Tuyên Quang công tác cải cách hành chính đã được Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2015-2020) xác định là một trong bốn nhiệm vụ trọng tâm, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong triển khai thực hiện cải cách hành chính (CCHC) và đạt được những kết quả tích cực: Nhận thức của người đứng đầu, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, nhân dân về CCHC được nâng cao; xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật được chú trọng; cải cách thủ tục hành chính (TTHC) có chuyển biến; công tác tuyển dụng công chức, viên chức có nhiều đổi mới; việc sử dụng, quản lý, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức được thực hiện chặt chẽ; kỷ luật, kỷ cương hành chính từng bước được chấn chỉnh; môi trường đầu tư kinh doanh, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được cải thiện; Chỉ số CCHC có sự chuyển biến rõ nét;...
Tuy nhiên, công tác CCHC trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính kiến tạo, kỷ luật, kỷ cương, liêm chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp: Công tác cải cách TTHC còn chậm, chưa tạo ra những đột phá lớn, một số cơ quan, đơn vị thiếu minh bạch trong việc niêm yết công khai TTHC; kết quả giải quyết TTHC có nhiều việc còn chậm; việc phối hợp giải quyết TTHC liên thông giữa các cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ; tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, xử lý trực tuyến mức độ 3, 4 và qua dịch vụ bưu chính công ích còn thấp; tỷ lệ công chức cấp xã đạt chuẩn chưa đạt 100%; số lượng đơn vị hành chính cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO còn ít,... Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa sâu sát và quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm soát việc thực hiện; kỷ cương, kỷ luật hành chính tại một số cơ quan nhà nước chưa nghiêm; trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ CCHC còn hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, nguồn lực dành cho hiện đại hóa hành chính chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và đẩy mạnh việc thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CCHC trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
1.1. Tập trung chỉ đạo, triển khai đồng bộ, hiệu quả, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 07/7/2016 về CCHC tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch CCHC hằng năm của tỉnh. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch CCHC hàng năm của từng cơ quan, đơn vị; kịp thời khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành.
1.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND cấp tỉnh, huyện, xã; bảo đảm tính hợp pháp, đồng bộ, thống nhất khả thi của hệ thống văn bản.
1.3. Triển khai thực hiện đúng tiến độ, chất lượng các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong các chương trình hành động, kế hoạch, quyết định và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo tỷ lệ hoàn thành 100%.
1.4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ phục vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; gắn việc thực hiện công tác CCHC với chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc chuyên môn của từng cán bộ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và khả năng sử dụng công nghệ thông tin làm nhiệm vụ tham mưu công tác CCHC.
1.5. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ TTHC, rút ngắn thời gian, giảm tối thiểu 30% thời gian thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là Trung tâm hành chính công của UBND thành phố Tuyên Quang, huyện Chiêm Hóa, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các huyện; đảm bảo 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng tính liên thông trong giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp; 100% số hồ sơ được tiếp nhận, xử lý và trả kết quả đúng thời gian quy định, không để xảy ra tình trạng trễ hẹn, thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi trễ hẹn giải quyết TTHC; kiên quyết xử lý nghiêm tình trạng gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho tổ chức, công dân; phấn đấu mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh đạt 80% trở lên; thực hiện niêm yết công khai, minh bạch TTHC theo đúng quy định.
1.6. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, các chính sách về tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của chính phủ và các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của tỉnh.
1.7. Tiếp tục quán triệt đầy đủ tinh thần, nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở đó thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của tỉnh.
1.8. Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đảm bảo bố trí, sử dụng đúng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức gắn với thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.9. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và xử lý trực tuyến mức độ 3, 4; thực hiện tốt việc tiếp nhận hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị; mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nâng tỷ lệ đơn vị hành chính cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO đạt 70% trở lên.
1.10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo của tỉnh về công tác CCHC, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; nội dung, hình thức tuyên truyền phải đảm bảo tính thời sự, chính xác và phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
1.11. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ CCHC với nội dung trọng tâm là công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tình hình tổ chức giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
1.12. Tham mưu, đề xuất các sáng kiến, giải pháp mới để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác CCHC; kịp thời khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt; phê bình những tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt hoặc có sai phạm trong thực hiện nhiệm vụ CCHC; chấp hành tốt chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác CCHC.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC:
2.1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác CCHC trên địa bàn tỉnh. Tập trung tham mưu công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thẩm định bản mô tả công việc và khung năng lực theo vị trí việc làm của cơ quan hành chính cấp huyện, danh mục vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập, trình UBND tỉnh phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ hằng năm đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành.
b) Tiếp tục triển khai xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố; định kỳ Quý II hằng năm công bố Chỉ số CCHC năm trước liền kề của các cơ quan, đơn vị.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các cơ quan, đơn vị là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá nhân; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện Chỉ thị này với Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh; tăng cường theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố trong thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Tham mưu giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị; đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC theo quy định.
2.3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
2.4. Sở Tài chính tham mưu thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập của tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất các giải pháp để số ĐVSN công lập thực hiện tự đảm bảo chi thường xuyên và số ĐVSN công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên hằng năm tăng so với năm trước liền kề; 100% các ĐVSN công lập thực hiện đúng quy định về phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm. Thực hiện việc chuyển đổi ĐVSN công lập sang công ty cổ phần theo kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện có hiệu quả các nội dung về hiện đại hóa nền hành chính; đảm bảo Hệ thống dịch vụ công hành chính - một cửa điện tử kết nối liên thông tới các cơ quan, đơn vị; có giải pháp nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và xử lý trực tuyến mức độ 3, 4 và tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; khẩn trương triển khai kết nối dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh với mạng thông tin của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam để tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu chính công ích. Triển khai và duy trì Kiến trúc chính quyền điện tử theo quy định; thực hiện ứng dụng chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước theo kế hoạch.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện; hướng dẫn UBND huyện, thành phố mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố đẩy mạnh thực hiện các giải pháp, chủ trương, chính sách ưu đãi tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2.8. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh đẩy mạnh hoạt động quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác CCHC, góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò, ý nghĩa, nội dung của công tác CCHC; thường xuyên giám sát việc thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề cương Đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 2 Kế hoạch 1601/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND về Kế hoạch bổ sung thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 60/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La gắn với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2018-2022
- 8 Kế hoạch 6119/KH-UBND năm 2017 thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9 Kế hoạch 4087/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10 Quyết định 6506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 11 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020
- 16 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 4087/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La gắn với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2018-2022
- 3 Quyết định 60/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 2422/QĐ-UBND về Kế hoạch bổ sung thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 6506/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 6 Kế hoạch 1601/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7 Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề cương Đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025
- 8 Kế hoạch 6119/KH-UBND năm 2017 thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành