ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/CT-UBND | Bạc Liêu, ngày 19 tháng 11 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
Thời gian qua, việc thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đã được Ủy ban nhân dân các địa phương, các ngành chức năng quan tâm thực hiện, giải quyết cơ bản những vấn đề khó khăn, bức xúc của nhân dân, tạo được niềm tin giữa công dân với Nhà nước trong việc giải quyết đăng ký các sự kiện hộ tịch, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong tình hình mới nhằm công khai hóa các thủ tục đăng ký hộ tịch, rút ngắn thời hạn giải quyết, đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ đăng ký hộ tịch.
Tuy nhiên, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định rất thông thoáng trong việc đăng ký hộ tịch; đồng thời cũng phân cấp mạnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã một số loại việc mà trước đây thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Do đó, sẽ không tránh khỏi phát sinh một số vấn đề khó khăn, vướng mắc ở địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện việc đăng ký hộ tịch, cụ thể như: Đăng ký khai sinh cho một số trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài; đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung và điều chỉnh hộ tịch v.v…
Để tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi đăng ký các sự kiện hộ tịch được nhanh chóng, chính xác, đảm bảo đúng quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cần có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho cán bộ, công chức Nhà nước và các tầng lớp nhân dân ở địa phương nắm vững và chấp hành tốt những nội dung cơ bản của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Tư pháp tổ chức định kỳ kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện giải quyết việc đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch; quản lý sử dụng các loại sổ hộ tịch; biểu mẫu hộ tịch theo quy định; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch… nhằm chấn chỉnh kịp thời, hướng dẫn những sai sót của cán bộ tư pháp hộ tịch ở cơ sở; đồng thời, xử lý nghiêm đối với các trường hợp sách nhiễu, gây phiền hà, cố ý làm trái đối với quy định của Nhà nước về đăng ký và quản lý hộ tịch;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến vận động nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về hộ tịch; tổ chức quản lý các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch; giấy tờ hộ tịch và cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo đúng quy định. Đối với những xã, phường, thị trấn có trên 10.000 dân, số lượng công việc nhiều thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác. Kiên quyết không để trường hợp một người được cấp hai giấy khai sinh bản chính có nội dung khác nhau; xác nhận các sự kiện về hộ tịch mà không có hồ sơ lưu trữ, cấp các giấy tờ hộ tịch có nội dung không chính xác hoặc làm sai lệch các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch. Không tự đặt ra những thủ tục, các khoản thu lệ phí không đúng quy định của Nhà nước và giải quyết công việc của công dân yêu cầu quá thời hạn quy định;
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cần niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí hộ tịch. Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; nếu trường hợp phát hiện thấy sai phạm thì phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo pháp luật quy định trong việc quản lý Nhà nước về quản lý và đăng ký hộ tịch theo thẩm quyền; đồng thời, định kỳ tổ chức kiểm tra Phòng Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và điều chỉnh hộ tịch ở địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc thì đề nghị Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp chỉ đạo kịp thời./.
| TM. UBND TỈNH |
- 1 Quyết định 2976/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch rà soát, đánh giá việc giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú tỉnh Đắk Lắk
- 2 Chỉ thị 17/2009/CT-UBND tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Chỉ thị 29/2006/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Chỉ thị 40/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2006 về tăng cường công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6 Chỉ thị 03/CT-CT thực hiện Nghị định 158/2005/NÐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 1 Chỉ thị 03/CT-CT thực hiện Nghị định 158/2005/NÐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Chỉ thị 40/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Chỉ thị 17/2009/CT-UBND tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Chỉ thị 29/2006/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2006 về tăng cường công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6 Quyết định 2976/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch rà soát, đánh giá việc giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú tỉnh Đắk Lắk