UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2009/CT-UBND | Bến Tre, ngày 20 tháng 4 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ QUỸ ĐẤT CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, công tác quản lý đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; đất cồn, đất bãi bồi ven sông, ven biển và các loại đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do Nhà nước quản lý, sử dụng (sau đây gọi chung là quỹ đất của Nhà nước) được Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo thực hiện và đã lập thủ tục pháp lý để quản lý, sử dụng đúng quy định pháp luật; công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của tỉnh và các huyện, thị xã đã được thực hiện; công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất thuộc quỹ đất của Nhà nước để thực hiện các công trình, dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; việc giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất của một số diện tích đất không có nhu cầu sử dụng đã đạt được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, sử dụng quỹ đất của Nhà nước giao cho các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, vẫn còn một số yếu kém như: một số cơ quan, đơn vị không lập thủ tục pháp lý để quản lý, sử dụng; không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, hiệu quả sử dụng đất thấp; còn để xảy ra nhiều trường hợp sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hết diện tích, để bị lấn, chiếm, cho mượn, cho thuê trái quy định; chuyển nhượng trái pháp luật; việc giao đất, cho thuê đất theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án chưa được quan tâm đúng mức; chưa xử lý triệt để những trường hợp vi phạm trong quá trình quản lý, sử dụng quỹ đất của Nhà nước; vẫn còn tình trạng các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp không đúng quy định của pháp luật.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất của Nhà nước, khắc phục những yếu kém vừa qua và thực hiện nghiêm pháp luật về đất đai, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng và xử lý quỹ đất của Nhà nước:
a) Tất cả các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là cơ quan, đơn vị), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện), Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tự rà soát, thống kê các loại đất của cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng; đối với các thửa đất đã được lập thủ tục pháp lý (đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…) thì lập kế hoạch sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, sử dụng hết diện tích đất…; đối với các thửa đất chưa lập thủ tục pháp lý, các cơ quan, đơn vị quan hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã để được hướng dẫn lập thủ tục pháp lý và lập kế hoạch quản lý, sử dụng chặt chẽ như đất đã đủ thủ tục pháp lý. Nội dung này, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo về Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm 2009.
b) Đối với đất cồn, đất bãi bồi ven sông, bãi bồi ven biển, đất nông nghiệp có nguồn gốc do Nhà nước quản lý, sử dụng:
- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với đất cồn mới nổi, đất bãi bồi ven sông, bãi bồi ven biển để làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê, đấu thầu dự án; trường hợp không xét đấu giá, đấu thầu dự án thì phải có ý kiến cấp trên có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; tiếp tục lập thủ tục pháp lý đối với các thửa đất nông nghiệp thuộc quỹ đất Nhà nước, sử dụng vào mục đích công ích để có kế hoạch cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất cho thuê. Thời hạn cho thuê đất mỗi lần không quá 5 (năm) năm.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp tục kiểm tra, rà soát trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất nông nghiệp do các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang không có chức năng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, để giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng vào mục đích đất công ích, hoặc giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập phương án giao đất, cho thuê đất, đấu giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành.
- Những thửa đất trước đây là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất của Nhà nước đã được cơ quan, đơn vị cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng, tạm giao, tạm cấp không đúng thẩm quyền, giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ đề xuất biện pháp xử lý cụ thể. Trường hợp các thửa đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang trực tiếp sử dụng theo quy định tại Điều 14, 15, 16 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
c) Đối với các loại đất phi nông nghiệp:
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiếp tục kiểm tra, rà soát các loại đất phi nông nghiệp để lập thủ tục đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi phần diện tích đất do các hộ gia đình, cá nhân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi phần diện tích đất do các cơ quan, đơn vị đang quản lý sử dụng đất trái pháp luật, sử dụng đất không hiệu quả, sử dụng đất không hết diện tích, không đúng mục đích và đất không có nhu cầu sử dụng, để giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý hoặc giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập phương án giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất. Đối với những thửa đất do các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng hoặc đang trực tiếp quản lý, sử dụng ổn định, hiệu quả, tiết kiệm thì lập thủ tục đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích đất phi nông nghiệp có nguồn gốc là quỹ đất của Nhà nước, mà người sử dụng đất đang trực tiếp sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, không tranh chấp hoặc đã được các cơ quan, đơn vị cho thuê, chuyển nhượng, tạm giao, tạm cấp không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo Điều 14, 15 và Điều 16 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của Luật Đất đai.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi: lấn, chiếm quỹ đất của Nhà nước; sử dụng đất trái với mục đích được giao; các hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất vi phạm hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng, lòng đường, lề đường, vỉa hè, chỉ giới xây dựng đã được Nhà nước công bố, cắm mốc.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các cấp:
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp tục lập thủ tục xác lập pháp lý các thửa đất thuộc quỹ đất của Nhà nước, nhất là đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất cồn mới nổi trên sông, trên biển và các loại đất phi nông nghiệp.
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có kế hoạch kiểm tra và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm của các cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quá trình quản lý, sử dụng quỹ đất của Nhà nước như: sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hết diện tích đất; để bị lấn, chiếm đất, cho mượn, cho thuê trái quy định, chuyển nhượng trái pháp luật, giao đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng.
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này trong phạm vi địa phương quản lý, đồng thời chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã đẩy nhanh tiến độ xác lập thủ tục pháp lý đối với các thửa đất thuộc quỹ đất của Nhà nước trên địa bàn; có biện pháp tích cực ngăn chặn mọi trường hợp vi phạm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng quỹ đất của Nhà nước theo thẩm quyền.
d) Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp tục rà soát, thống kê toàn bộ quỹ đất của Nhà nước trên địa bàn, kể cả các thửa đất trước đây đã giao cho các doanh nghiệp Nhà nước, nay các doanh nghiệp đã giải thể hoặc cổ phần hóa; xây dựng kế hoạch quản lý theo quy định pháp luật và nội dung của Chỉ thị này. Uỷ ban nhân dân cấp xã rà soát điều chỉnh, thanh lý các hợp đồng trước đây của cấp xã thực hiện không đúng thẩm quyền và thời gian quy định của pháp luật, đồng thời thực hiện việc quản lý, sử dụng đất đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ đưa nội dung Chỉ thị này vào sinh hoạt chi bộ (đăng trên tờ thông tin công tác tư tưởng phục vụ sinh hoạt nội bộ) nhằm quán triệt, phổ biến đến đảng viên biết để lãnh đạo thực hiện; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trong tỉnh tuyên truyền, cổ vũ động viên các cấp, các ngành và nhân dân tham gia thực hiện Chỉ thị này.
- Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các đoàn thể phổ biến Chỉ thị này đến đoàn viên, hội viên để tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện của các ngành, các cấp.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm nội dung Chỉ thị này. Cuối năm 2009 tất cả các thửa đất thuộc quỹ đất của Nhà nước, do các cơ quan, đơn vị quản lý phải có quyết định giao đất, cho thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…của cấp có thẩm quyền để quản lý, sử dụng. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, chỉ đạo. Định kỳ 6 tháng (ngày 31 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Bãi bỏ các văn bản sau:
+ Chỉ thị số 15/2001/CT-UB ngày 24 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức đợt rà soát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong địa bàn tỉnh Bến Tre.
+ Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày 23 tháng 5 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và sử dụng đất công, đất công ích của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và đất cồn, bãi bồi trên sông, biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chỉ thị này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Chỉ thị 08/2002/CT-UB về quản lý và sử dụng đất công, đất công ích của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đất cồn, bãi bồi trên sông, biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Chỉ thị 15/2001/CT-UB về tổ chức đợt rà soát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Chỉ thị 08/2002/CT-UB về quản lý và sử dụng đất công, đất công ích của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đất cồn, bãi bồi trên sông, biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Chỉ thị 15/2001/CT-UB về tổ chức đợt rà soát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2014 tăng cường quản lý nhà nước và xử lý quỹ đất của nhà nước quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên