ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Kon Tum, ngày 02 tháng 8 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Trong những năm qua, biến đổi khí hậu đã và đang diễn biến ngày càng phức tạp, bất thường, khó lường theo chiều hướng cực đoan hơn; mưa lũ cường suất lớn, hạn hán, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, nắng nóng, rét đậm, rét hại tiếp tục diễn ra nhiều hơn; năm 2018, trên địa bàn tỉnh Kon Tum do ảnh hưởng của cơn bão số 3, số 4 và áp thấp nhiệt đới đã xảy ra hiện tượng mưa lớn kéo dài, gây lũ, sạt lở đất đã gây thiệt hại nặng nề đến đời sống, sản xuất của Nhân dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các huyện Tu Mơ Rông, Ia H'Drai, Đăk Glei, Kon Plông, … nhiều công trình cơ sở hạ tầng bị hư hỏng, gây ách tắc giao thông tại một số tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ và các tuyến đường liên xã thuộc các huyện sạt lở, ách tắc giao thông,… Năm 2019, theo dự báo tình hình thời tiết, khí hậu tiếp tục có những diễn biến phức tạp, nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống và sạt lở đất ở khu vực đất dốc hoặc ven sông, suối là rất cao. Để chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân và nhà nước trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến như sau:
1. Yêu cầu các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tại; Thông báo số 247/TB- VPCP ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị tổng kết công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2018 và triển khai nhiệm vụ thời gian tới; Công điện số 03/CĐ-CT ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về công tác phòng chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 2144/KH-UBND ngày 01 tháng 08 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019 và Thông báo số 1035/TB-VP ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về thông báo kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Hữu Tháp tại Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2018 và triển khai nhiệm vụ trong năm 2019;
- Rà soát bổ sung Kế hoạch, Phương án Phòng, chống thiên tai năm 2019 theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai; kiểm tra, nắm chắc số lượng phương tiện, vật tư dự phòng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai ở từng địa phương, đơn vị và có phương án huy động phương tiện, lực lượng ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có thiên tai xảy ra; xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, quán triệt, triển khai công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 theo phương châm " Bốn tại chỗ" (Chỉ huy tại chỗ; Lực lượng tại chỗ; Vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; Hậu cần tại chỗ) và “Ba sẵn sàng” (Chủ động phòng tránh; đối phó kịp thời; khắc phục khẩn trương có hiệu quả); xây dựng phương án, kế hoạch dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu sẵn sàng ứng phó khi thiên tai xảy ra;
- Cập nhật thường xuyên bản tin dự báo khí tượng thủy văn, các thông tin liên quan đến dự báo; theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, lũ trên các phương tiện thông tin; chủ động sẵn sàng triển khai các phương án ứng phó với mưa bão, lũ quét, sạt lở đất và đảm bảo an toàn hệ thống công trình hồ đập và khu vực hạ du nhất là các hồ xung yếu, đồng thời thông báo cho người dân biết, chủ động phòng tránh, ứng phó.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ động, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quy trình vận hành hồ chứa; phương án phòng, chống lũ bão đảm bảo an toàn đập và vùng hạ du các công trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh; rà soát, tổng hợp công cụ, dụng cụ, phương tiện phòng, chống thiên tai của địa phương có văn bản đề nghị Chi cục Phòng, chống thiên tai Khu vực Miền trung và Tây Nguyên, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai xem xét, hỗ trợ.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ và sơ tán dân khi có thiên tai xảy ra, hỗ trợ chi viện khi có yêu cầu. Xây dựng phương án, kế hoạch phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các đơn vị, ứng phó kịp thời, đồng bộ với mọi tình huống thiên tai, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, tổ chức kiểm tra, tuần tra các điểm xung yếu, đặc biệt là các tuyến đường huyết mạch có nguy cơ xảy ra ách tắc, mất an toàn giao thông trong mùa mưa lũ. Chủ động các phương án khắc phục hậu quả lũ bão, đảm bảo an toàn giao thông thông suốt; có phương án dự phòng vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện cơ giới tham gia ứng cứu kịp thời, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
5. Sở Công Thương phối hợp với Điện lực Kon Tum có kế hoạch, phương án đảm bảo cung cấp, phát điện khi có thiên tai diễn ra, thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng và sửa chữa kịp thời các hư hỏng của các công trình thuộc ngành; chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa thủy điện vận hành theo quy trình đã được phê duyệt nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và giảm ngập lụt cho vùng hạ du.
6. Sở Y tế chỉ đạo toàn ngành chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, thiết bị cần thiết và bố trí lực lượng Y-bác sỹ thực hiện tốt việc sơ, cấp cứu và chữa trị cho người dân vùng thiên tai khi có ảnh hưởng về người; đồng thời xử lý môi trường vệ sinh dịch tể, phòng dịch kịp thời đảm bảo an toàn đời sống sinh hoạt cho nhân dân khi xảy ra thiên tai.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các đơn vị, địa phương liên quan triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho học sinh khi có thiên tai gây ra; lồng ghép chương trình giảng dạy kiến thức về thiên tai; tuyên truyền, phổ biến các biện pháp ứng phó thiên tai, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, hiểu biết cho học sinh;
8. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân về các biện pháp phòng chống thiên tai ở địa phương theo 04 tài liệu hướng dẫn đã được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây dựng gồm: hướng dẫn nhà an toàn phòng, chống bão lũ; hướng dẫn phân loại nhà an toàn; khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình; quy trình kiểm định các công trình an ten thu phát sóng viễn thông, truyền thanh truyền hình và theo ý kiến của Bộ Xây dựng tại Công văn số 1416/BXD-GĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019 về việc phòng, chống thiên tai đảm bảo an toàn cho người, nhà ở và công trình xây dựng mùa mưa bão năm 2019.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tại và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi sát tình hình, diễn biến thiên tai trên địa bàn tỉnh, kịp thời tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình bị thiệt hại và thực hiện các giải pháp đồng bộ khác để ổn định đời sống dân sinh và phát triển sản xuất; vận động tổ chức, cá nhân chung tay khắc phục hậu quả thiên tai; đồng thời tổng hợp, thống kê tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ ngành trung ương xem xét hỗ trợ lương thực, kinh phí khắc phục hậu quả theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; phổ biến kiến thức, kỹ năng, các biện pháp, kinh nghiệm phòng tránh, ứng phó các dạng thiên tai đến mọi tầng lớp nhân dân. Thực hành diễn tập triển khai các phương án ứng phó các tình huống thiên tai tại địa bàn, những vùng xung yếu, trọng điểm nguy cơ cao và thường xuyên xảy ra thiên tai;
- Chỉ đạo kiểm tra, rà soát những làng, hộ dân sinh sống ở khu vực dễ bị ảnh hưởng trực tiếp của mưa lũ, sạt lở đất (vùng ven sông, ven suối, ven sườn đồi dễ bị sạt lở, vùng trũng…) xây dựng phương án đảm bảo an toàn về người và tài sản, an toàn công trình khi mưa, lũ lớn; bố trí lực lượng giám sát, hướng dẫn an toàn cho người dân tại vùng nguy hiểm; chủ động các biện pháp phòng tránh, ứng phó, sơ tán, di dời nhân dân trong trường hợp khẩn cấp; đảm bảo an toàn, ổn định đời sống và sản xuất;
- Rà soát, kiện toàn và phân công thành viên Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện bám sát địa bàn các xã xung yếu để kịp thời phối hợp với chính quyền cấp xã chỉ đạo công tác phòng, ứng phó với thiên tai, tổ chức cắm biển cảnh báo khu vực nguy hiểm, nhất là khu vực bị ngập sâu, sạt lở đất, lũ quét, các khu vực hồ chứa thủy lợi, thủy điện có nguy cơ mất an toàn để các tổ chức, nhân dân biết chủ động phòng tránh, ứng phó;
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ các sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định pháp luật các trường hợp vi phạm Luật Thủy lợi, Luật Phòng, chống thiên tai;
- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện gia cố, giằng chống đảm bảo an toàn nhà ở trước mùa mưa bão; các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao phải được kiểm tra, rà soát và có biện pháp sửa chữa, gia cường; các công trình xây dựng tại các khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét phải có đánh giá, cảnh báo cho nhân dân và có kế hoạch từng bước sơ tán đến địa điểm có công trình xây dựng an toàn khi cần thiết.
11. Đài Khí tượng thủy văn Kon Tum thông tin dự báo, cảnh báo kịp thời diễn biến khí tượng thủy văn phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai trên địa bàn tỉnh để cho các tổ chức, Nhân dân biết, chủ động phòng tránh, ứng phó.
12. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng chống, ứng phó và các nội dung, hoạt động về công tác Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến cộng đồng và người dân để chủ động phòng tránh;
- Cập nhật và kịp thời đăng tải, phát tin, truyền tin về diễn biến thời tiết và thiên tai, thông tin chỉ đạo của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đến các cấp chính quyền, Nhân dân để biết, thực hiện.
13. Các chủ đập thủy lợi, thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời theo thời gian thực thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa cho cơ quan liên quan, Đài khí tượng Thủy văn Kon Tum, Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo quy định; chủ động thường xuyên theo dõi, kiểm tra đập, hồ chứa nước trước, trong và sau mùa mưa lũ nhằm phát hiện sớm những nguy cơ gây mất an toàn công trình; đồng thời phối hợp với các địa phương kiểm tra xác định vùng có nguy cơ ngập lụt trong mùa mưa lũ, thông báo, di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của người dân.
14. Các Sở, ban ngành là thành viên Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và trong phạm vi quản lý của đơn vị mình chỉ đạo xây dựng kế hoạch, phương án và thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; bố trí lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để chủ động tham gia ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai; đồng thời bám sát địa bàn được phân công, chủ động phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo công tác phòng, ứng phó khi có mưa to và lũ, sạt lở đất xảy ra; kịp thời báo cáo tình hình về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức trực ban, theo dõi diễn biến thời tiết, thủy văn cảnh báo kịp thời về thiên tai, mưa lũ; kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh; đôn đốc, kiểm tra Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố tổ chức thực hiện, bảo đảm thông tin đến được người dân đầy đủ nhanh chóng và có biện pháp ứng phó kịp thời khi có thiên tai xảy ra; theo dõi, tổng hợp tình hình ở các địa phương, định kỳ vào lúc 16h00 hàng ngày tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Yêu cầu các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2020
- 2 Kế hoạch 8066/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1270/QĐ-TTg về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2019 về thực hiện phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 2492/QĐ-UBND năm 2019 quy định về phát hành và quản lý sử dụng biển XE HỘ ĐÊ làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Quyết định 2534/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình nhắn tin SMS phòng, chống thiên tai đến người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Kế hoạch 80/KH-UBND về thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2019
- 8 Quyết định 503/QĐ-UBND về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9 Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị Quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2018 về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai do Chính phủ ban hành
- 12 Luật Thủy lợi 2017
- 13 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 14 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 1 Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2020
- 2 Kế hoạch 8066/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1270/QĐ-TTg về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2019 về thực hiện phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống thiên tai đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 2492/QĐ-UBND năm 2019 quy định về phát hành và quản lý sử dụng biển XE HỘ ĐÊ làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Quyết định 2534/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình nhắn tin SMS phòng, chống thiên tai đến người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Kế hoạch 80/KH-UBND về thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2019