ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 06/1998/CT-UB-NC | TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 3 năm 1998 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngày 02/8/1997, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chỉ thị số 20/CT-UB-NC về việc triển khai thực hiện công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố. Tính đến cuối tháng 02/1998, có 7/18 quận – huyện và 10 sở-ngành thực hiện xong bước một. Ở các đơn vị thực hiện tốt bước một là do lãnh đạo đơn vị quan tâm đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện và do công tác lưu trữ văn thư được thực hiện tốt. Theo tiến độ thực hiện được quy định trong kế hoạch ban hành kèm theo Chỉ thị số 20/CT-UB-NC thì đến cuối tháng 12/1997 các đơn vị phải kết thúc bước một là lên danh mục đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật để chuyển sang bước hai là rà soát các văn bản đã được đưa vào danh mục ở bước một. Tuy nhiên, đến nay còn nhiều đơn vị chưa thực hiện xong bước một, thậm chí có một số đơn vị chưa thành lập tổ rà soát văn bản của đơn vị. Sự chậm trễ do lãnh đạo đơn vị thiếu quan tâm chỉ đạo, thiếu kiểm tra đôn đốc thực hiện.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác rà soát và hệ thống hoá văn bản, Ủy ban nhân dân thành phố Chỉ thị các ngành, các cấp thực hiện ngay một số việc sau :
1- Đợt tổng rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật lần này được tiến hành trên phạm vi cả nước trong hai năm 1997-1998 theo tiến độ chung do Chính phủ quy định. Ban chỉ đạo tổng rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố (gọi tắt là Ban chỉ đạo thành phố) cần phải thực hiện theo đúng tiến độ chung. Ban chỉ đạo thành phố có trách nhiệm theo dõi và giúp cho các tổ rà soát ở các đơn vị kịp thời tháo gỡ khó khăn trong công tác rà soát.
2- Đối với các đơn vị đã hoàn thành bước một thì cho chuyển ngay sang bước hai, thực hiện rà soát, lập danh mục các văn bản cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc cần kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hay ban hành mới. Tiến độ và những công việc cần làm ở bước hai được nêu tại Thông báo số 08/TB-UB-NC ngày 15/01/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3- Các đơn vị chưa tiến hành xong bước một thì kết hợp vừa tiếp tục lập danh mục văn bản, vừa tiến hành rà soát ngay theo thứ tự từ các văn bản có ngày ban hành mới nhất ngược trở về trước.
4- Đối với các đơn vị chưa lập tổ rà soát văn bản cần phải lập ngay tổ rà soát văn bản và lãnh đạo đơn vị phải báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân thành phố, Ban chỉ đạo thành phố nêu rõ nguyên nhân của sự chậm trễ và hướng khắc phục.
5- Bước hai của đợt rà soát văn bản nhằm phát hiện các văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, ban hành không đúng hình thức văn bản, không đúng thẩm quyền, là nội dung quan trọng quyết định kết quả của cả đợt rà soát lần này, do đó cần phải được tập trung làm kỹ. Các đơn vị cần báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho Ban chỉ đạo thành phố và cần tham dự đầy đủ các cuộc họp giao ban định kỳ hàng tháng do Ban chỉ đạo thành phố triệu tập.
6- Các đoàn thể, tổ chức, do nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp chuyên môn của mình thường xuyên tiếp xúc với các văn bản quy phạm pháp luật như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Hội Luật gia thành phố, Đoàn Luật sư thành phố, Các Báo, Đài ở thành phố,… đề nghị tích cực tham gia đợt rà soát văn bản lần này. Các ý kiến đóng góp liên quan đến nội dung rà soát văn bản gởi trực tiếp về Ban chỉ đạo thành phố (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, số 86 Lê Thánh Tôn, quận 1).
7- Về kinh phí phục vụ cho đợt rà soát lần này, trước mắt, hoạt động của Ban chỉ đạo thành phố và tổ chuyên viên giúp việc sẽ do ngân sách thành phố cấp thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với các sở, cơ quan ngang sở và các quận – huyện, kinh phí hoạt động của tổ rà soát văn bản được quyết toán trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của đơn vị theo quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này. Mọi khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Ban chỉ đạo thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 05/2002/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 101/2001/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 101/2001/QĐ-UB bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999, đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Chỉ thị 11/2010/CT-UBND tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Chỉ thị 28/1997/CT-UB thực hiện tổng rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh An Giang ban hành
- 1 Chỉ thị 11/2010/CT-UBND tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Chỉ thị 28/1997/CT-UB thực hiện tổng rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh An Giang ban hành