ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2006/CT-UBND | Tân An, ngày 09 tháng 03 năm 2006. |
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2006
Năm 2006 là năm đầu thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, với yêu cầu phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, môi trường và phát triển bền vững, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Căn cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006, căn cứ Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 13/01/2006 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2006; UBND tỉnh đề ra các giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 như sau:
I/- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh:
1/- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cải tiến thủ tục hành chính: UBND tỉnh đã quyết định hủy bỏ Quyết định số 2613/2004/QĐ-UB ngày 04/8/2004, theo đó, yêu cầu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp và các sở ngành có liên quan tiến hành rà soát trình tự, thủ tục, các quy trình đầu tư, đăng ký kinh doanh theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch; điều chỉnh, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành để thu hút đầu tư vào các khu cụm công nghiệp đã được qui hoạch, hạn chế và tiến tới không tiếp nhận các dự án lẽ xen lẫn vào các khu dân cư; đôn đốc UBND các huyện thị xã qui hoạch một số diện tích đất tập trung ở địa phương để tiếp nhận các dự án lẽ, ô nhiễm.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2006 theo Nghi quyết số 01-NQ/TU ngày 12/01/2006 của Tỉnh uỷ, tập trung vào 03 nhiệm vụ chính: xây dựng danh mục các dự án trọng điểm để kêu gọi đầu tư; tổ chức các hoạt động quảng bá hình ảnh của tỉnh; tiếp cận, thu hút các nhà đầu tư lớn theo định hướng chiến lược của tỉnh.
- Chủ trì triển khai thực hiện tốt cơ chế tập trung một đầu mối về thu hút đầu tư; hàng tháng báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiên công tác thu hút đầu tư, mối quan hệ phối hợp giữa ngành, huyện, thị xã trong thu hút đầu tư.
- Chủ trì cùng các ngành, UBND các huyện thị xã xây dựng, thông qua UBND tỉnh để ban hành cơ chế quy định về cam kết giữa chính quyền và nhà đầu tư về tiến độ triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.
Chậm nhất, ngày 30/4/2006, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh các nội dung quy định trên.
- Duy trì hoạt động của Tổ công tác về xúc tiến đầu tư nhằm giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc trong đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đề xuất UBND tỉnh xử lý theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm,... đối với doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra, chấn chỉnh mối quan hệ phối hợp giữa các ngành - địa phương; thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp.
2/- Giao nhiệm vụ cho Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp:
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã tiếp tục thực hiện rà soát lại tiến độ đầu tư xây dựng của các Công ty kinh doanh hạ tầng, nếu đơn vị nào không triển khai thực hiện hoặc thực hiện chậm theo cam kết thì kiên quyết đề xuất thu hồi, giao cho doanh nghiệp khác đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư. Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh công tác này.
- Lập kế hoạch chi tiết, cụ thể đối với một số khu công nghiệp có sức hấp dẫn cao cần tập trung đầu tư hoàn chỉnh, kể cả các Khu công nghiệp do Trung tâm Phát triển quỹ đất là chủ đầu tư, phấn đấu trong năm 2006 phải có tối thiểu 1000 ha đất đủ điều kiện hạ tầng giao cho các nhà đầu tư; trong quý I/2006, Ban quản lý các khu công nghiệp báo cáo thông qua UBND tỉnh kế hoạch chi tiết này.
3/- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã theo thẩm quyền cần tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng giao đất cho nhà đầu tư. Các ngành chức năng tỉnh tập trung giải quyết các công việc liên quan theo thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, các ngành cần hỗ trợ kịp thời về chuyên môn, nhân sự giúp các huyện thực hiện nhanh công tác giải phóng mặt bằng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các ngành cần đề cao trách nhiệm giải quyết kịp thời đúng quy định các khó khăn, vướng mắc, khiếu nại liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, các trường hợp khó khăn, phức tạp, UBND các huyện, thị xã, các ngành phản ảnh kịp thời về UBND tỉnh để chỉ đạo.
4/- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Kiểm tra, hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường; phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và các tác nghiệp cơ bản về trình tự, thủ tục trong lĩnh vực đất đai đối với cấp huyện, xã; tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính và quán triệt thông suốt trong nội bộ ngành để giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục về giao đất, cho thuê đất đúng pháp luật,tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm tránh tình trạng để dự án chờ đất hoặc tỉnh, huyện không thống nhất về thủ tục giao đất, cho thuê đất,...
- Chủ trì phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Đối với các doanh nghiệp đã đầu tư không đúng theo quy hoạch, cần thống nhất hướng tháo gỡ, giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Trong năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xong dự án điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,qui hoạch sử dụng đất ở thị xã Tân An và huyện Cần Đước; hoàn thành qui hoạch môi trường thị xã Tân An; lập kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến Lức và triển khai lập qui hoạch môi trường huyện Đức Hoà; xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại công văn số 5267/BTNMT-MT ngày 22/12/2005.
5/- Định kỳ 6 tháng, UBND tỉnh sẽ làm việc với các doanh nghiệp đang đầu tư xây dựng, đang hoạt động sản xuất kinh doanh để phổ biến chủ trương, chính sách có liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh; giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để đẩy nhanh đầu tư, yên tâm sản xuất kinh doanh.
6/- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp tục xây dựng thực hiện đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng tạo ra vùng sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên canh, thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng chiến lược và thực hiện công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo sản xuất hiệu quả cao.
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng xây dựng kế hoạch nâng giá trị và thu nhập trên một đơn vị diện tích, xây dựng và triển khai thực hiện cụ thể các cánh đồng có giá trị tăng thêm đạt 25 triệu đồng/ha, chậm nhất ngày 31/3/2006 báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch để triển khai chương trình phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 3419/QĐ-UBND ngày 05/9/2005 của UBND tỉnh, chậm nhất ngày 31/3/2006 báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã tiếp tục thực hiện nghiêm các giải pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm, ngăn ngừa lây nhiễm dịch bệnh sang người; tiếp tục tiêu độc, khử trùng, tiêm phòng vắc xin cúm cho toàn bộ đàn gia cầm nhằm chống nguy cơ tái phát; trong năm 2006 thông qua quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại, nuôi công nghiệp cách xa khu dân cư.
- Tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2006 của ngành.
- Trong quý II/2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo thông qua UBND tỉnh về thống kê hướng dẫn các công trình thủy lợi phân cấp tỉnh, huyện đầu tư thực hiện trong kế hoạch hàng năm.
7/- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh các giải pháp để thực hiện chương trình khuyến công, trong đó tập trung thực hiện các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Chủ trì phối hợp cùng với UBND các huyện, thị xã, Quỹ hỗ trợ phát triển, Ngân hàng nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ vay vốn hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và phương thức thu hồi nợ, mua, bán máy móc, công cụ vật tư, nhằm khuyến khích người dân sản xuất công nghiệp, chậm nhất đến quý III/2006 trình UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở ngành có liên quan đánh giá khả năng cạnh tranh của các sản phẩm có tỷ trọng lớn như: Đường mía, vải thành phẩm, thức ăn gia súc, thủy sản chế biến, hạt điều, gạch men, giấy, cơ khí,... để có các giải pháp phát triển hơn nữa thị trường hiện có cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm; bảo vệ và khuyến khích các thương hiệu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
- Trong quý II/2006, trình UBND tỉnh ban hành qui chế quản lý nhà nước về khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và qui chế quản lý nhà nước về điện trên địa bàn tỉnh.
8/- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp và Cục Thống kê điều tra đánh giá trình độ công nghệ các ngành sản xuất chính của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ phục vụ công tác quản lý công nghệ, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trong tỉnh theo phân cấp của Trung ương; trong quí II/2006 báo cáo UBND tỉnh các vấn đề trên.
Sở Khoa học và Công nghệ tập trung ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong sản xuất và đời sống, thực hiện chương trình công nghệ sinh học, trong đó cần tạo bước đột phá về giống cây con có năng suất và giá trị kinh tế cao phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác quản lý đo lường, chất lượng, thực thi quyền sở hữu công nghiệp nhằm chống hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9/- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thị xây dựng lộ trình và các giải pháp cụ thể, khả thi về phát triển đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ VIII, trình UBND tỉnh trong năm 2006.
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã tiếp tục kiểm tra rà soát, đôn đốc các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu dân cư (đặc biệt là ở thị xã Tân An) để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, kiên quyết thu hồi chủ trương cho đầu tư đối với các doanh nghiệp không làm hoặc tiến độ chậm.
- Chấn chỉnh củng cố tổ chức, hoạt động các đơn vị trực thuộc để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của ngành.
- Làm việc với UBND các huyện vùng lũ của tỉnh thống nhất xây dựng kế hoạch, các giải pháp cụ thể, khả thi để triển khai nhiệm vụ đầu tư cụm tuyến dân cư năm 2006, chậm nhất ngày 31/3/2006, báo cáo UBND tỉnh để tổ chức Hội nghị triển khai vào đầu tháng 4/2006.
10/- Về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước: Giao Trưởng ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện cổ phần hoá 01 doanh nghiệp (Công ty cấp nước), chuyển sang công ty TNHH 1 thành viên 08 doanh nghiệp công ích các huyện theo đúng phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
11/- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Giao thông-Vận tải:
- Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông theo kế hoạch đã giao, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Chậm nhất ngày 15/3/2006, đề xuất UBND tỉnh về việc thi công các công trình giao thông bức xúc, chưa ghi vào kế hoạch 2006.
12. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch:
- Tập trung triển khai, đầu tư khai thác tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất theo hướng mở rộng thị trường trong nước, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, hoàn thành một số hạng mục dự án đưa vào khai thác các điểm du lịch, nhằm phấn đấu tăng trưởng ngành thương mại - dịch vụ tăng 10,5% so với năm 2005; đồng thời mở rộng sự hợp tác, kêu gọi đầu tư, huy động vốn nhân dân tham gia xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ; xây dựng và triển khai thực hiện đề án quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu và đề án quy hoạch phát triển chợ... để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2006 tăng 18% so với năm 2005.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, phát huy vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng; tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hoá, tiếp cận và mở rộng thị trường mới; thu hút mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm để tăng cường hoạt động xuất khẩu, nhất là các mặt hàng nông sản sản xuất tại địa phương; củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thị trường ổn định, thực hiện kịp thời các chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhất là các hàng hoá có nguồn gốc nguyên liệu sản xuất trong tỉnh; đồng thời tích cực và chủ động trong việc chuẩn bị các điều kiện, các yếu tố cần thiết để hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình chung của cả nước... để phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2006 tăng 25% so với năm 2005.
- Về dịch vụ du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch và các dịch vụ giải trí, tăng cường giới thiệu tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch cảnh quan, du lịch văn hoá, lịch sử. Trong năm tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Làng nổi Tân Lập, để kêu gọi đầu tư các hạng mục bên trong sớm đưa vào khai thác, nhằm đưa doanh thu hoạt động du lịch năm 2006 tăng 18% so với năm 2005.
- Chủ trì cùng các ngành xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để đầu tư xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Bình Hiệp và đưa vào khai thác; đồng thời tổ chức quản lý tốt việc buôn bán tiểu ngạch qua biên giới...
- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, thực hiện tốt các chính sách pháp luật của Nhà nước quy định trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ và du lịch, đặc biệt là công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và các hoạt động tiêu cực khác nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng để cùng phát triển.
- Chậm nhất đến ngày 30/4/2006, trình UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ các cơ sở giết mổ, chế biến và buôn bán sản phẩm gia súc gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm.
13. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông hoàn thiện về tổ chức, bộ máy, triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định của Ngành.
II/- Tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư:
1/- Tiếp tục rà soát, cập nhật và nâng cao chất lượng quy hoạch:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục triển khai xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể của tỉnh, thủ trưởng các ngành, UBND các huyện, thị xã tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch đô thị - dân cư, quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã. Nội dung các quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính khoa học và khả thi.
Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hệ thống quy hoạch. Định kỳ hàng quý, các ngành, UBND các huyện, thị xã báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Căn cứ thực tế tại địa phương, giao Chủ tịch UBND các huyện, thị xã qui hoạch một số diện tích đất tập trung để tiếp nhận, bố trí các dự án lẽ, ô nhiễm.
2/- Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm kỷ cương pháp luật về công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) theo Nghị quyết 36/2004/QH11:
Nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng các công trình dự án từ lập và phê duyệt quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư, trong đó đặc biệt chú trọng khâu khảo sát, thiết kế. Tăng cường khâu giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc thi công không đúng với thiết kế được duyệt, lập quyết toán không đúng thực tế thi công. Đề cao vai trò cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình.
- Đối với các công trình được ghi “công trình hoàn thành” yêu cầu các chủ đầu tư phải tích cực đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trong năm 2006, vốn thiếu sẽ được ưu tiên cân đối bổ sung, nếu có vướng mắc, các chủ đầu tư phải báo cáo UBND tỉnh xử lý.
- Đối với công trình XDCB trọng điểm chuyển tiếp của tỉnh, yêu cầu các chủ đầu tư phải điều hành tập trung, thi công dứt điểm, sử dụng hết vốn được giao và nghiệm thu đưa vào sử dụng, không được kéo dài sang năm 2007.
- Đối với các công trình XDCB do UBND huyện, thị quản lý, năm 2006 tỉnh đã phân cấp chi XDCB huyện tăng 32% so với năm 2005, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chủ động phối hợp với các nguồn vốn hợp pháp khác của huyện để tổ chức thực hiện tốt việc xây dựng mới và cải tạo trụ sở xã, phường, các công trình nhựa hoá nội thị, chương trình kiên cố hoá trường lớp học và các công trình khác theo phân cấp. Riêng chương trình 135, năm 2006 Trung ương chỉ giao 01 xã, do đó đối với các công trình đã triển khai có khối lượng, huyện bố trí vốn địa phương thanh toán. Đối với việc đầu tư các xã bãi ngang theo tiêu chí xã nghèo của Chính phủ gồm xã Phước Vĩnh Đông và xã Tân Tập huyện Cần Giuộc, xã Thanh Vĩnh Đông huyện Châu Thành, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND 2 huyện này cấp quyết định đầu tư.
- Đối với các công trình đã có chủ trương chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát lại tính bức xúc để sắp xếp thứ tự ưu tiên và đề xuất danh mục được phép lập dự án hoặc lập thiết kế dự toán để các chủ đầu tư chuẩn bị đầy đủ các thủ tục ghi kế hoạch thực hiện dự án năm 2007.
Trong năm 2007, áp lực về vốn cho các công trình chuyển tiếp còn lớn, việc xây dựng dự án mới cần tính toán chặt chẽ nhu cầu và tiến độ triển khai để tránh lãng phí. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu trình UBND tỉnh cho chủ trương từng dự án cụ thể.
- Không bổ sung công trình ngoài kế hoạch đã được phê duyệt từ đầu năm (trừ các công trình cấp bách do thiên tai, địch hoạ) và không quyết định đầu tư và khởi công mới đối với các công trình chưa xác định được nguồn vốn đầu tư.
- Đối với các phát sinh ngoài dự án được duyệt do tư vấn tính thiếu hoặc do chủ quan của các chủ đầu tư phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tổ chức, của cá nhân trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh.
- Nghiêm cấm các chủ đầu tư chia dự án ra thành các gói thầu nhỏ có giá trị dưới 01 tỷ đồng để thực hiện chỉ định thầu. Yêu cầu các chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đấu thầu (kể cả công trình thực hiện theo phương thức BT), mua sắm tài sản công theo các quy định hiện hành.
- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính giám sát, đánh giá tình hình phân bổ và triển khai thực hiện vốn của các ngành và các địa phương, định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh.
- Đối với các công trình đã xây dựng hoàn thành từ năm 2004 trở về trước, yêu cầu các chủ đầu tư phải khẩn trương quyết toán dứt điểm trong năm 2006. Nếu có vướng mắc phải báo cáo UBND tỉnh xử lý ngay, mọi sự chậm trễ, chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ này, hàng tháng báo cáo UBND tỉnh.
- Để nâng cao hiệu quả trong quản lý đầu tư XDCB, giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Xây dựng chậm nhất ngày 31/3/2006 trình UBND tỉnh phương án củng cố, sắp xếp các Ban quản lý dự án ở các ngành, huyện, thị xã để đủ năng lực hoạt động.
- Đối với các chủ đầu tư phải thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong quản lý đầu tư đã được quy định và tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát để tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những đề xuất trái các quy định hiện hành, về chất lượng và hiệu quả công trình do mình quản lý.
- Giao Chánh thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra đầu tư XDCB, phát hiện và đề xuất xử lý trách nhiệm của các cá nhân, tập thể cố tình thực hiện sai các quy định hiện hành.
III/- Về điều hành ngân sách năm 2006:
1/- Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 25/2005/CT-UB ngày 12/12/2005 về tổ chức thực hiện quản lý, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2006. Đồng thời, UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, Cục thuế tỉnh và các ngành tăng cường chỉ đạo khai thác các nguồn thu, tập trung thu đủ, thu đúng, kịp thời vào ngân sách nhà nước, trong đó Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Cục trưởng Cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện các nguồn thu mới theo quy định của Trung ương như Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài Chính về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài Chính về bảo vệ môi trường. Trên cơ sở khai thác nguồn thu, các huyện, thị xã, các ngành phấn đấu tăng thu ít nhất 5% so với dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 4748/2005/QĐ-UBND để tăng nguồn thu bổ sung kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và tăng chi cho đầu tư XDCB.
2/- Căn cứ kế hoạch vốn XDCB và danh mục công trình XDCB đã giao, Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối đủ vốn XDCB theo tiến độ đối với các công trình, dự án đang thực hiện, kể cả vốn đối ứng.
Trong quý I/2006, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh trình UBND tỉnh về kế hoạch, giải pháp cụ thể để tạo thêm nguồn thu 520 tỷ đồng gồm 220 tỷ theo kế hoạch đầu năm và thêm 300 tỷ theo kết luận số 05-KL/TU ngày 13/02/2006 của Thường trực Tỉnh uỷ.
3/- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các ngành liên quan chuẩn bị kế hoạch, triển khai thực hiện Luật phòng chống tham nhũng và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chậm nhất đến ngày 31/3/2006, Giám đốc Sở Tài chính trình UBND tỉnh về giải pháp tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng phương án mở rộng chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, trình UBND tỉnh trong quý II/2006.
- Theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, kể từ ngày 01/6/2006, tạm dừng việc mua xe ô tô ở các Sở ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã. Giao Sở Tài chính chậm nhất ngày 31/3/2006 trình UBND tỉnh phương án rà soát, điều chỉnh phương tiện từ cơ quan thừa sang cơ quan thiếu.
- Chậm nhất đến 30/4/2006, Sở Tài chính chủ trì cùng các ngành và UBND các huyện, thị xã báo cáo UBND tỉnh về kế hoạch rà soát, giải quyết đất công, trụ sở không sử dụng hết, đề xuất giải pháp sử dụng quỹ đất công, trụ sở không sử dụng.
IV/- Lĩnh vực văn hoá - xã hội:
1/- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, nhất là hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại công văn số 512/UBND-VX ngày 10/02/2005 của UBND tỉnh về việc xây dựng đề án và kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ. Thủ trưởng các Sở ngành phải nghiên cứu xây dựng Đề án. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng đề án, tổng hợp,trong quý II/2006 thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê duyệt.
2/- Chủ nhiệm Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông dân số, làm cho cán bộ - công chức và nhân dân thông suốt Pháp luật về dân số, kế hoạch hoá gia đình, gia đình và trẻ em, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên và đối tượng ở nông thôn, vùng xa, vùng sâu khó khăn; tiếp tục kiểm tra, hướng dẫn thực hiện tốt mô hình xã, phường không sinh con thứ 3 trở lên. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình.
3/- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội về đổi mới giáo dục phổ thông; tổ chức thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từ nay đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 331/QĐ-TTg ngày 06/4/2004; tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, đẩy mạnh công tác xoá mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi dưới 40, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trong đó tập trung ở những địa phương còn khó khăn để đạt mục tiêu đề ra; khẩn trương thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện; tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo viên các trường sư phạm, phấn đấu từ 95% trở lên giáo viên đạt chuẩn theo quy định; đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hoá trường học đảm bảo mục tiêu đề ra. Triển khai đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010 theo quyết định của Chính phủ. Thông qua và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện thị xã xây dựng và triển khai thực hiện đề án chuyển trường bán công sang hình thức khác theo quy định.
4/- Giám đốc Sở Y tế tập trung nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh; nâng cao hiệu quả y tế dự phòng và giáo dục truyền thông sức khoẻ, chương trình phòng chống các bệnh xã hội, AIDS; tăng cường xã hội hoá dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đi đôi với quản lý hành nghề y dược tư nhân; tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đầu tư xây dựng Trạm y tế xã đạt chuẩn về y tế gắn với đưa bác sĩ về cơ sở. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án nâng cấp các bệnh viện có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám và chữa bệnh của nhân dân ở địa phương.
5/- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội, UBND các huyện, thị và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo, đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động, trong đó chú ý dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, xây dựng đề án phân luồng học sinh học nghề, triển khai thực hiện đề án tổ chức cán bộ làm công tác giải quyết việc làm-giảm nghèo, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Tiếp tục xã hội hoá các mặt công tác về thương binh xã hội.
6/- Sở Văn hoá - Thông tin tăng cường công tác tuyên truyền đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước, tập trung công tác tuyền truyền phục vụ Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam và Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ VIII. Tiếp tục triển khai tốt chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, xây dựng thiết chế văn hoá xã phường thị trấn, quan tâm đào tạo cán bộ văn hoá góp phần nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá; triển khai có hiệu quả chương trình đưa văn hoá về cơ sở và chống xuống cấp các di tích lịch sử, di tích văn hóa; đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.
7/- Đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh giới thiệu triển khai thực hiện các mô hình hay về bình đẳng giới. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi người dân, đặc biệt là phụ nữ nông thôn, vùng sâu, vùng xa để họ tự bảo vệ quyền lợi của mình.
8/- Đề nghị Tỉnh đoàn xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về thanh niên; tuyên truyền, vận động và tổ chức lực lượng lao động trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội thông qua các phong trào của thanh niên; thực hiện tốt chính sách phát triển thanh niên và khuyến khích thanh niên tham gia vào quá trình phát triển bền vững. Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên xã, phường trong việc phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại địa bàn.
V/- An ninh - quốc phòng:
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng và Công an tỉnh tiếp tục tăng cường phối hợp hành động thực hiện đạt hiệu quả các Đề án thuộc chương trình an ninh quốc gia của tỉnh, kịp thời ngăn chặn, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp phát hiện và ngăn chặn không cho ma túy lọt qua biên giới.
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với các ngành và các địa phương triển khai thực hiện các kế hoạch xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên, xây dựng các công trình chiến đấu phòng thủ biên giới, lập dự án xây dựng kho đạn mới, tăng cường phương tiện thiết bị phục vụ công tác quốc phòng.
Công an tỉnh có kế hoạch tổ chức huấn luyện, diễn tập phương án phòng chống bạo loạn, khủng bố, sẵn sàng chiến đấu không để xảy ra đột xuất bất ngờ.
VI/- Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra:
- Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra, UBND tỉnh sẽ phát huy hơn nữa vai trò của tập thể UBND tỉnh và trách nhiệm của từng thành viên UBND tỉnh trong việc đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, duy trì lề lối làm việc theo các quy định trong Quy chế làm việc, nhất là trách nhiệm trong tham gia giải quyết công việc chung của UBND tỉnh, duy trì họp giao ban hàng tuần, chế độ họp lệ kỳ của UBND tỉnh; chấn chỉnh chế độ hội họp, dành nhiều thời gian đi cơ sở kiểm tra, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương.
- Đối với Thủ trưởng các Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã phải tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, kế hoạch đã được giao; đổi mới lề lối làm việc, phương pháp quản lý điều hành; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Giao nhiệm vụ cho Chánh Văn Phòng UBND tỉnh kiểm tra, chấn chỉnh nghiệp vụ hành chính văn phòng bảo đảm đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ.
VII/- Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước, phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đây là giải pháp trọng tâm của năm 2006.
Để tạo ra chuyển biến tích cực, hiệu quả đối với công tác này trong năm 2006, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thực hiện các giải pháp sau đây:
1/- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị tự kiểm tra, thanh tra công vụ, kiên quyết xử lý và đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức thoái hoá, biến chất, tham nhũng, tiêu cực, vô trách nhiệm đối với công việc được giao. Theo yêu cầu đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở phải đề cao trách nhiệm cá nhân, gương mẫu trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị mình.
Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch thanh tra công vụ năm 2006, chậm nhất ngày 31/3/2006 trình UBND tỉnh phê duyệt.
2/- Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các ngành liên quan tiến hành rà soát các văn bản qui phạm pháp luật và văn bản cá biệt của tỉnh, huyện ban hành, đề nghị hủy bỏ những quy định trái pháp luật hoặc sai thẩm quyền; những vấn đề thuộc thẩm quyền trung ương thì kiến nghị Bộ ngành trung ương giải quyết, đồng thời kiểm tra đôn đốc các ngành, UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 17/02/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh Long An năm 2006.
3/- Chậm nhất ngày 15/3/2006, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh báo cáo sơ kết thực hiện Quyết định số 2011/QĐ-UB ngày 09/6/2004 của UBND tỉnh để UBND tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết vào cuối tháng 3/2006.
4/- Giao nhiệm vụ cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất ngày 31/3/2006 trình UBND tỉnh kế hoạch thực hiện năm 2006 Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước ở tỉnh Long An năm 2006. Trong tháng 3/2006, tổ chức bàn giao xong công tác quản lý Website từ Văn phòng UBND tỉnh sang Sở Bưu Chính Viễn Thông quản lý và khai thác sử dụng.
VIII/- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp với các ngành, địa phương và tổ chức giám sát, nhất là giám sát thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh.
IX/- Tổ chức thực hiện:
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng năm 2006 và nội dung Chỉ thị này, thủ trưởng các ngành, chủ tịch UBND các huyện thị xã xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, đề ra những giải pháp phù hợp để tổ chức triển khai thực hiện nhằm hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.
- Giao nhiệm vụ Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện, kịp thời hỗ trợ Sở ngành, huyện, thị giải quyết khó khăn trong quá trình thực hiện thực hiện nhiệm vụ 2006 của ngành, địa phương.
- Chậm nhất ngày 31/10/2006, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện thị xã đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm 2006 của ngành, địa phương mình gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất ngày 15/11/2006 tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2006 để trình Tỉnh ủy và HDND tỉnh.
Trên đây là các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng năm 2006, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã nghiêm chỉnh triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy bân nhân dân tỉnh Long An năm 2006
- 3 Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006 do Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Thông tư 105/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 9 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 10 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 11 Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 12 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 13 Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
- 14 Quyết định 2613/2004/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư tại tỉnh Long An
- 15 Quyết định 2011/2004/QĐ-UB về Quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh Long An
- 16 Quyết định 331/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từ nay đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Chỉ thị 13/CT-UB năm 1990 về việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Chỉ thị 13/CT-UB năm 1990 về việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành