ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 06 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ NHẰM CHẤN CHỈNH VIỆC ĐIỀU CHỈNH TĂNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đã từng bước được chấn chỉnh; chất lượng các dự án được nâng cao, tiến độ công trình được đẩy nhanh; trình tự, thủ tục đầu tư được thực hiện và kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án phải điều chỉnh, bổ sung tăng tổng mức đầu tư, nhất là các dự án được chuyển tiếp thực hiện trong giai đoạn 2016-2020, làm chậm tiến độ, gây khó khăn trong việc cân đối nguồn lực đầu tư và giảm hiệu quả đầu tư. Ngoài những nguyên nhân khách quan, còn có các nguyên nhân chủ quan như chất lượng khảo sát, lập dự án, thiết kế và dự toán không cao; giải phóng mặt bằng và tái định cư chậm; nhà thầu năng lực hạn chế, thi công kéo dài; một số cơ quan thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, thực hiện và quản lý dự án.
Thực hiện quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng của Quốc hội, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư và Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở xem xét kết quả rà soát các dự án sử dụng vốn ngân sách phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư trong giai đoạn từ 2010-2018, UBND tỉnh chỉ đạo một số nội dung như sau:
I. CÁC YÊU CẦU CHUNG:
1. Quán triệt việc xác định đúng, đủ chi phí đầu tư và kiểm soát chi phí đầu tư trong phạm vi được duyệt là một trong các giải pháp quan trọng, cần tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhằm thực hiện chủ trương tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, dành nguồn đầu tư cho phát triển, an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của tỉnh.
2. Thực hiện nghiêm việc điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định có liên quan. Từ nay trở đi, nếu phát hiện các dự án điều chỉnh tăng mức đầu tư mà không thuộc các trường hợp được quy định tại Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng; hoặc phải điều chỉnh tăng quy mô đầu tư, điều chỉnh thay đổi cơ bản phương án thiết kế, giải pháp kỹ thuật, chủng loại vật tư, vật liệu, thiết bị... dẫn đến phải tăng tổng mức đầu tư thì cần xử lý nghiêm khắc trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Xác định và gắn rõ trách nhiệm của các chủ thể trong việc kiểm soát chi phí đầu tư. Theo đó, trong quá trình triển khai nếu điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thì trách nhiệm đầu tiên và trước hết thuộc chủ đầu tư; đồng thời người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và trước pháp luật. Các cơ quan thẩm định, cấp phê duyệt hoặc và người phê duyệt phải chịu trách nhiệm liên đới. Trường hợp lỗi do tư vấn, chủ đầu tư có trách nhiệm xử phạt và yêu cầu khắc phục hậu quả về mặt kinh tế theo quy định của pháp luật và hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.
4. Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Yêu cầu các cơ quan đề xuất dự án, chủ đầu tư và cơ quan thẩm định có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi đầu tư, quy mô đầu tư, phương án đầu tư, tổng mức đầu tư trong từng khâu trong quy trình đầu tư từ chủ trương đầu tư đến quyết toán vốn đầu tư. Tránh tình trạng điều chỉnh nhiều lần, hạn chế tối đa việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư. Cụ thể:
4.1. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
a) Xác định rõ quy mô và công năng sử dụng. Quy mô đầu tư phải phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc có thể phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu sử dụng, đảm bảo tính đồng bộ, hoạt động được và có thời gian sử dụng được lâu dài. Việc sử dụng suất đầu tư để sơ bộ tổng mức đầu tư khi lập chủ trương đầu tư phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, đặc thù của công trình, dự án.
b) Khối lượng khảo sát phục vụ lập thiết kế cơ sở, dự án phải đầy đủ, phù hợp với đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình, vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát; phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định các giải pháp thiết kế cơ sở phù hợp với quy mô, mục tiêu đầu tư của dự án như; tổng mặt bằng hoặc bình đồ phương án tuyến, các mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, các kết cấu chính, các công trình kỹ thuật, xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực chính của công trình...; kiến nghị phương pháp khảo sát và xác định các khu vực có điều kiện tự nhiên bất lợi cần khảo sát trong bước thiết kế tiếp theo.
c) Thiết kế cơ sở phải đề xuất lựa chọn được phương án tối ưu trên cơ sở nghiên cứu, so sánh các phương án về các chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật; điều kiện cung ứng vật tư, vật liệu, công nghệ thi công. Áp dụng các định mức, đơn giá hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh tế nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí; tổng mức đầu tư phải tính đúng, tính đủ, đặc biệt là các chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và dự phòng.
4.2. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư:
a) Các chủ đầu tư tăng cường kiểm soát chất lượng công tác khảo sát thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; phải tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường khi xây dựng nhiệm vụ khảo sát; thực hiện nghiêm công tác giám sát khảo sát và nghiệm thu số liệu khảo sát tại hiện trường. Trường hợp phải điều chỉnh dự án do số liệu khảo sát không chính xác, chủ đầu tư phải kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân trước người quyết định đầu tư.
b) Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công phải bảo đảm xác định chi tiết các kích thước của công trình, bộ phận công trình, các thông số và giải pháp kỹ thuật, vật liệu sử dụng cho công trình, biện pháp tổ chức thi công; tính toán đầy đủ cơ sở hạ tầng, công năng sử dụng thiết bị, phụ trợ đi kèm sau khi công trình đưa vào sử dụng; đề xuất cụ thể các giải pháp điều chỉnh so với thiết kế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và đẩy nhanh tiến độ thi công (nếu có); xác định dự toán, tổng dự toán đúng và đủ, làm căn cứ triển khai lựa chọn nhà thầu.
c) Các chủ đầu tư phải chủ động, thường xuyên kiểm soát chi phí đầu tư; rà soát, cập nhật các chi phí trong tổng mức đầu tư đã sử dụng (bao gồm cả dự phòng) để bảo đảm thực hiện hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư được duyệt. Trường hợp có nguy cơ vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư phải rà soát các nội dung đầu tư, ưu tiên đề xuất phương án cắt giảm các chi phí, hạng mục không cấp bách trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án, tính đồng bộ và hiệu quả đầu tư nhằm giảm chi phí đầu tư, bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt.
Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên, nếu dự án vẫn phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư và thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định và phải kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Người quyết định đầu tư chỉ xem xét điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, điều chỉnh gia hạn thời gian thực hiện dự án sau khi dự án đã được kiểm tra, đánh giá đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP; trong trường hợp cần thiết người quyết định đầu tư giao cơ quan thanh tra nhà nước thanh tra theo quy định trước khi quyết định.
d) Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; giải quyết kịp thời các vướng mắc, nhất là thủ tục hành chính và việc áp dụng các cơ chế, chính sách trong công tác bồi thường. Tất cả các dự án phải giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư và UBND cấp huyện có dự án đi qua phải lập và cam kết về tiến độ giải phóng mặt bằng. Trên cơ sở tiến độ cam kết, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết và phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Ưu tiên nguồn vốn được bố trí để triển khai trước công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư, di chuyển mồ mả, hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo mặt bằng sạch phục vụ thi công.
e) Yêu cầu các chủ đầu tư nâng cao chất lượng thực hiện công tác đấu thầu, đặc biệt là chất lượng lựa chọn các nhà thầu, từ tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát đến nhà thầu xây lắp, cung cấp hàng hóa để đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất lượng, tiến độ và đạt hiệu quả kinh tế; lựa thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu phù hợp với tiến độ giải phóng mặt bằng, tránh tình trạng đã lựa chọn xong nhà thầu nhưng không có mặt bằng để triển khai, làm chậm tiến độ và tăng tổng mức đầu tư; chỉ ký hợp đồng và khởi công công trình khi đáp ứng các điều kiện quy định tại của Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng; theo dõi, đôn đốc các nhà thầu tổ chức triển khai thi công theo đúng tiến độ đã được cam kết ngay từ khi khởi công dự án; quản lý và giám sát chặt chẽ hoạt động của tư vấn giám sát; hệ thống quản lý chất lượng, nhân sự, thiết bị của nhà thầu xây lắp, cung cấp hàng hóa để chủ động phòng ngừa và ngăn chặn tiêu cực, thất thoát, lãng phí.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN THỰC HIỆN:
1. Các chủ đầu tư tổ chức rà soát, đánh giá các dự án sử dụng vốn ngân sách được phê duyệt điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư trong giai đoạn từ ngày 01/01/2010 đến ngày 30/5/2018 và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/7/2018 (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Trong đó cần:
a) Làm rõ nguyên nhân, lý do (tập trung vào nguyên nhân chủ quan) và trách nhiệm dẫn đến tăng tổng mức đầu tư dự án. Đánh giá hiệu quả sử dụng, hiệu quả đầu tư công trình, dự án. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay phải đánh giá khả năng trả nợ và hiệu quả tài chính của dự án.
b) Đối với các dự án đã được điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư chuyển tiếp từ trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực (trước ngày 01/01/2015), các chủ đầu tư rà soát, làm rõ nhu cầu vốn đầu tư còn thiếu (nếu có) để tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành dứt điểm và quyết toán vốn đầu tư. Trường hợp do điều kiện bất khả kháng, cần đề xuất phương án phân kỳ đầu tư theo giai đoạn để sớm đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Kiên quyết cắt giảm, dừng thực hiện các hạng mục, khối lượng công việc và chi phí không thực sự cần thiết; chấm dứt các dự án hiệu quả thấp hoặc không có hiệu quả, không còn phù hợp với quy hoạch.
c) Đối với các dự án đang triển khai thực hiện cần nghiên cứu, kiến nghị cắt giảm các hạng mục không thực sự cần thiết, cập nhật lại chi phí theo dự toán để đề xuất điều chỉnh lại tổng mức đầu tư.
d) Kết quả rà soát nêu trên là một bộ phận cấu thành của hồ sơ dự án. Các chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về kết quả rà soát, đánh giá của mình. Trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện việc rà soát, đánh giá của chủ đầu tư không chính xác thì sẽ là tình tiết tăng nặng khi phải xử lý vi phạm.
2. Giao Thanh tra Nhà nước tỉnh lập kế hoạch thanh tra các dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư từ năm 2010 đến nay: Đối tượng là các dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư từ 30% trở lên (được duyệt trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực), các dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư (duyệt sau khi Luật Đầu tư công có hiệu lực). Trong năm 2018, tổ chức thanh tra toàn diện các dự án trọng điểm, dự án từ có mức từ nhóm C trọng điểm trở lên (theo mức quy định của pháp luật về đầu tư công) do cấp tỉnh quản lý, báo cáo UBND tỉnh kết quả trong Quý IV năm 2018.
3. Giao các sở xây dựng chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương) tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định, chỉ đạo về kiểm soát chất lượng công tác khảo sát thiết kế nhằm hạn chế tối đa việc phát sinh do điều chỉnh, thay đổi thiết kế; hướng dẫn áp dụng các định mức vận dụng để làm cơ sở tính đúng, đủ tổng mức đầu tư Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp, cơ chế đột phá nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để sớm thi công hoàn thành dự án, tránh kéo dài làm tăng - vốn đầu tư. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2018.
4. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn phương pháp, cách thức kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng để hạn chế tối đa việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2018; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá năng lực của các đơn vị tư vấn trên địa bàn tỉnh; thường xuyên rà soát các định mức và đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh để kiến nghị ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính nâng cao chất lượng ban hành thông giá xây dựng theo hướng bổ sung thêm các chủng loại vật liệu và tính phù hợp với giá thị trường.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì với các cơ quan liên quan hệ thống lại các quy định quan trọng về điều chỉnh tổng mức đầu tư và hướng dẫn, thống nhất phương pháp điều chỉnh tổng mức đầu tư áp dụng chung trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2018.
6. Các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực tiếp tục tập trung kiện toàn bộ máy quản lý chất lượng, bảo đảm các cán bộ tham gia quản lý chất lượng dự án được đào tạo và có kiến thức đúng chuyên ngành.
7. Giao UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, rà soát và tự xây dựng kế hoạch thanh tra các dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do cấp mình quản lý; ban hành các giải pháp để chấn chỉnh, khắc phục việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư dự án.
Đây là nhiệm vụ có tính cấp thiết và quan trọng, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và Kế hoạch của UBND tỉnh về rà soát các dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư; báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về UBND tỉnh trước ngày 30/7/2018 (gửi qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp), trong đó cần nêu rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm của tổ chức, các cá nhân liên quan và đề xuất biện pháp khắc phục./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về bảo hành công trình xây dựng đối với dự án xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định về định mức và nội dung chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý xã đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Quyết định 2544/QĐ-TTg năm 2016 Chương trình tổng thể Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 6 Luật Đầu tư công 2014
- 7 Luật Xây dựng 2014
- 8 Luật đấu thầu 2013
- 1 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định về định mức và nội dung chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý xã đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về bảo hành công trình xây dựng đối với dự án xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông