ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Nam Định, ngày 20 tháng 6 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017 TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với các nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Yêu cầu
1.1. Đánh giá tình hình và khả năng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 03/02/2016 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ. Nêu rõ các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải bám sát các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, đồng thời căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh, của các huyện, thành phố, phù hợp tình hình kinh tế trong nước, thực tiễn của địa phương và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành.
1.3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
1.4. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 trên tinh thần quyết tâm cao, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp.
2. Mục tiêu
Tiếp tục giữ vững ổn định và bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, trong đó tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
1. Về phát triển kinh tế
a) Về phát triển Nông nghiệp, nông thôn
Tập trung triển khai toàn diện các nội dung của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích tích tụ ruộng đất hợp lý, tổ chức sản xuất hàng hóa theo quy hoạch; tiếp tục phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết”; mở rộng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Có giải pháp hạn chế tối đa diện tích đất nông nghiệp bỏ hoang. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung xa khu dân cư, đảm bảo an toàn sinh học và vệ sinh môi trường. Tổ chức tốt sản xuất trên biển, nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Chủ động phòng chống lụt bão, tăng cường công tác quản lý đê điều và khai thác các công trình thủy lợi.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó tập trung triển khai toàn diện các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định với tỉnh Miyazaki và Trường đại học Minami Kyushu (Nhật Bản).
Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và các doanh nghiệp tập trung triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020, nhất là đối với 87 xã, thị trấn còn lại xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Về phát triển công nghiệp
Tập trung phát triển, tăng tỷ trọng sản phẩm các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại và giá trị gia tăng cao. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là khu công nghiệp dệt may Rạng Đông. Tập trung triển khai xây dựng giai đoạn I dự án Nhà máy Nhiệt điện Nam Định 1 tại Hải Hậu. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển.
c) Về phát triển dịch vụ
Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương chủ động thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và các hiệp định thương mại tự do khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá; khai thác tốt những thị trường hiện có và mở rộng những thị trường tiềm năng để tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa, nhất là các sản phẩm có lợi thế của địa phương. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh.
d) Về phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư trực thuộc UBND tỉnh để tập trung triển khai quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn và các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao.
2. Về phát triển văn hóa, xã hội
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo, bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội về tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới,... Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai thực hiện thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong toàn xã hội. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở y tế, làng nghề; nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, công tác hậu kiểm và chấp hành xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hạn chế thấp nhất tác hại tới sản xuất và đời sống của nhân dân; mở rộng xã hội hóa trong bảo vệ môi trường; huy động nhiều nguồn lực tham gia đầu tư các công trình cung cấp nước sạch, xử lý rác thải, nước thải ở khu vực nông thôn. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai; triển khai có hiệu quả các dự án thuộc chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC trên địa bàn tỉnh.
4. Về công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Phát huy dân chủ cơ sở, tập trung xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở vững mạnh gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tiếp tục rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao hiệu quả của cơ chế một cửa. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về công tác quốc phòng, an ninh, nội chính
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Nắm chắc tình hình mâu thuẫn, khiếu tố trong nhân dân, nhất là liên quan đến tranh chấp đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng để kịp thời giải quyết, không để khiếu kiện đông người. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2016, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2017 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu 13-15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách năm 2015. Trong điều kiện còn khó khăn, các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2016 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết[1]) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phải bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất năm 2017 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Từ năm 2017, theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các công trình phúc lợi khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2017 đảm bảo đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017. Dự toán chi thường xuyên phải đảm bảo triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, khoa học - công nghệ, môi trường, quản lý hành chính, an ninh, quốc phòng,... căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 và theo những chính sách, chế độ hiện hành; trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2016, dự kiến nhiệm vụ năm 2017 (làm rõ các khoản chi phí phát sinh năm 2016, không phát sinh năm 2017; các khoản phát sinh tăng chi năm 2017 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn); ưu tiên bố trí chi cải cách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội; chi quản lý hành chính đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm trên cơ sở chỉ đảm bảo tăng chi cho chế độ chính sách mới và các nhiệm vụ cấp bách dự kiến sẽ chắc chắn phát sinh trong năm 2017.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm.
- Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ cấu một bước chi ngân sách nhà nước.
- Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Các Sở, ngành, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình, dự án để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Mặt khác chủ động làm việc với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, đề xuất danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
3. Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2016; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế. Báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2017 cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2017. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
Làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2017. Phối hợp với Sở Tài chính cùng các Sở, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; làm việc với các Bộ chuyên ngành về chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2017.
b) Sở Tài chính:
Xây dựng đề án quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách tỉnh Nam Định, thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Nam Định, thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2017, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2017 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố.
c) Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 đảm bảo đúng tiến độ.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017 thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước toàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2017 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung của tỉnh.
2. Về tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố. Các đơn vị triển khai xây dựng, tổng hợp, báo cáo dự thảo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15/7/2016 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán nhà nước. Sau đó các đơn vị tiếp tục hoàn thiện, gửi báo cáo chính thức về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31/7/2016.
b) Từ tháng 8 đến hết tháng 10 năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017 của tỉnh, chủ động làm việc với các đơn vị trong tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương về các nội dung liên quan đến kế hoạch năm 2017.
c) Sau khi có Kế hoạch chính thức của Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, cụ thể hoá báo cáo của UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết, UBND tỉnh giao kế hoạch năm 2017 cho các cấp, các ngành và các đơn vị.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này, đảm bảo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 đạt yêu cầu chất lượng và tiến độ./.
| CHỦ TỊCH |
[1] Từ năm 2017, dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước bao gồm cả đầu tư từ trái phiếu Chính phủ, nguồn thu xổ số kiến thiết. Mức huy động trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển giai đoạn 2017-2020 sẽ được Chính phủ trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV.
- 1 Quyết định 2114/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 137/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 6 tháng cuối năm 2016
- 3 Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Quyết định 1327/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 7 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nam Định ban hành
- 10 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 13 Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 15 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 18 Luật Đầu tư công 2014
- 19 Luật đất đai 2013
- 20 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 137/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng 6 tháng cuối năm 2016
- 2 Quyết định 2114/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Quyết định 1327/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030