Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 9 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ; Báo cáo số 132/BC-BTP ngày 16/5/2023 của Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 07/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và công tác pháp chế.

2. Trong xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

a) Chủ động nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn thi hành pháp luật để kịp thời ban hành, tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của ngành, địa phương. Rà soát đầy đủ, đề xuất theo hướng một văn bản quy định chi tiết nhiều nội dung nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện.

b) Việc tham mưu, đề xuất ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền về nội dung và hình thức theo quy định; hồ sơ đề nghị xây dựng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo đầy đủ thành phần và chất lượng của từng tài liệu. Không trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật.

c) Chủ động việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản tiến hành tổng kết, đánh giá thực tiễn, đánh giá đầy đủ tác động của chính sách.

d) Quá trình soạn thảo văn bản cần nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật hiện hành, bám sát các chính sách đã được thông qua và thực tiễn thực hiện; tuân thủ nghiêm trình tự, thủ tục; tránh tình trạng do yêu cầu về thời gian nên xin áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn mà không thuộc các trường hợp được áp dụng thủ tục rút gọn.

đ) Tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các tổ chức, chuyên gia, người làm thực tiễn,... bằng hình thức phù hợp. Trong quá trình thực hiện, cần xác định rõ những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm thời gian lấy ý kiến theo quy định. Nghiêm túc nghiên cứu tiếp thu các ý kiến tham gia, thẩm định, ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân với các đề nghị xây dựng văn bản, dự thảo văn bản, trường hợp không tiếp thu phải có báo cáo giải trình đầy đủ. Tăng cường phản biện xã hội, truyền thông đối với các văn bản quy phạm pháp luật có tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được xin ý kiến cần nghiêm túc nghiên cứu, cho ý kiến đảm bảo chất lượng, gắn với thực tiễn thực hiện, đồng thời đảm bảo thời gian theo yêu cầu.

e) Tập trung nguồn lực để tổ chức soạn thảo văn bản quy định chi tiết đúng thời hạn. Kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết để tìm cách tháo gỡ, đề xuất những giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc đó.

3. Trong công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

a) Chủ động rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý để xem xét sự phù hợp với hệ thống pháp luật và đòi hỏi của thực tiễn; xác định rõ khó khăn, vướng mắc xuất phát từ quy định của pháp luật hay từ khâu tổ chức thi hành, từ đó xác định sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản.

b) Tăng cường kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành, kịp thời phát hiện nội dung trái pháp luật và kiến nghị biện pháp xử lý. Chú trọng kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn gắn với yêu cầu quản lý ngành, địa phương.

c) Xử lý kịp thời văn bản có quy định trái pháp luật đã được phát hiện, kết luận, nhất là những quy định có tác động tiêu cực đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

4. Trong công tác tổ chức thi hành pháp luật

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, đẩy mạnh hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Chú trọng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.

b) Nghiên cứu, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, người dân doanh nghiệp.

5. Về ngăn chặn, xử lý các hành vi “tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật

a) Chủ động báo cáo, xin ý kiến của các cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định tại các văn bản của Đảng về những chính sách quan trọng, những định hướng lớn trong đề nghị xây dựng chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

b) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ, công chức nhằm nêu cao tinh thần cảnh giác, không để bị chi phối, tác động bởi các hành vi không lành mạnh nhằm cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ, làm sai lệch chủ trương chính sách, nội dung văn bản quy phạm pháp luật.

c) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật.

6. Về công tác pháp chế

a) Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác pháp chế, từ đó tăng cường sự quan tâm, đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện, hiệu quả các mặt hoạt động của công tác này.

b) Trong quá trình phân giao nhiệm vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần đảm bảo sự theo dõi có hệ thống đối với các nhiệm vụ thuộc công tác pháp chế tại đơn vị, hạn chế việc thay đổi công chức làm công tác pháp chế; tạo cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các phòng, đơn vị, trong đó có sự tham gia tích cực, trung tâm của công chức làm công tác pháp chế.

7. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Tăng cường kiểm soát việc ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn; thành phần, chất lượng hồ sơ đề nghị xây dựng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo hướng chỉ đạo rõ về chính sách, nội dung phải chỉnh lý, tiếp thu trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

8. Giao Sở Tư pháp

a) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; tăng cường tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế.

b) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định; tập trung nguồn lực để đảm bảo tiến độ, chất lượng, quy trình thẩm định.

c) Thực hiện hiệu quả công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền.

d) Rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.

9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

a) Thực hiện đổi mới mạnh mẽ, có giải pháp hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo hướng thực chất hơn, bám sát và phù hợp với thực tiễn; thường xuyên gắn kết chặt chẽ hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật với xây dựng và theo dõi thi hành pháp luật để kiểm soát, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội.

b) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính pháp lý, thống nhất, đồng bộ, phù hợp, khả thi của văn bản, tránh mâu thuẫn, chồng chéo, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ trong văn bản.

c) Tiếp tục quan tâm kiện toàn, đầu tư, bố trí nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ và các điều kiện đảm bảo khác tương xứng với tầm quan trọng của các công tác xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

10. Tổ chức thực hiện

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐVP;
- Các phòng NCTH (t/h mục 7);
- Lưu: VT, Hòa, Vân, Lựu.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Bình