ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 6 năm 2020 |
Ngày 05/5/2020, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã công bố Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019, điểm Chỉ số PCI năm 2019 của tỉnh Bắc Ninh đạt 70,79 điểm 0(tăng 6,29 điểm), xếp thứ 4/63 trên toàn quốc (tăng 11 hạng so với năm 2018) và nằm trong nhóm dẫn đầu.
Thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các ngành, các cấp thực hiện tốt các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh năm 2020 như sau:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy định việc tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định; trước hết người đứng đầu các cơ quan đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái.
Áp dụng nguyên tắc minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình, đối thoại trong giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, kiến nghị của nhân dân, thông tin từ các cơ quan truyền thông; bồi dưỡng kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, địa phương để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn; thay đổi ứng xử của cơ quan Nhà nước và người dân theo tinh thần “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm”; khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân gây giảm điểm đối với từng chỉ số thành phần, từng Chỉ số nội dung trong Chỉ số PCI có liên quan đến ngành mình; điều chuyển thay thế cán bộ thực thi công vụ chậm trễ, thiếu tinh thần, thái độ phục vụ, gây khó khăn, nhũng nhiễu, bị doanh nghiệp và người dân có ý kiến phản ánh.
Các Sở, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu chi phí không chính thức trong Chỉ số PCI. Thúc đẩy thực hành liêm chính trong quan hệ giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, người dân, thực hiện các biện pháp cải thiện trên thực tế thông qua các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương; thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng; Tạo điều kiện trong tiếp nhận và xử lý, bảo vệ người dân thực hiện việc phản ánh, tố cáo hành vi phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng.
Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu đối với việc xảy ra giảm điểm các Chỉ số thành phần, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, cải thiện hiệu quả quản trị hành chính công; giải quyết không kịp thời và không triệt để các kiến nghị, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công (TTHCC) các cấp; hoàn thiện những nội dung chi tiết để nâng cao chất lượng phục vụ tại TTHCC như phiếu đăng ký làm thủ tục hành chính, giấy hẹn phải có thông tin liên lạc của cán bộ tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính để người dân liên lạc trở lại khi cần; giảm thiểu tình trạng tiếp xúc trực tiếp, giảm thiểu phát sinh chi phí không chính thức, tiết kiệm thời gian và minh bạch hóa việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức ở các Sở, ngành.
Hình thành hệ thống chỉ đạo chuyên môn xuyên suốt từ Trung tâm hành chính công tỉnh, TTHCC cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã về đào tạo, rà soát trang thiết bị, kiểm tra quy trình làm việc; liên thông các ngành và các cấp về một số thủ tục hành chính,..làm rõ trách nhiệm hỗ trợ, giải quyết thủ tục hành chính, Lãnh đạo Sở, ngành (cấp tỉnh), phòng, ban (cấp huyện) tiếp, xử lý vấn đề phát sinh tại Trung tâm hành chính công; thực hiện hiệu quả hệ thống tiếp nhận Hỏi – đáp; bố trí lãnh đạo Trung tâm hành chính công và lãnh đạo Sở, ngành tham gia tiếp đón và tham gia trực khi cần thiết trong trường hợp có lượng giao dịch tăng đột biến hoặc có vụ việc phức tạp để tạo sự yên tâm cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức. Minh bạch bảng thông tin chung về cơ sở dữ liệu quy hoạch, chính sách của nhà nước để người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận tại Trung tâm HCC.
Phát huy vai trò tích cực của chính quyền điện tử gắn với hoạt động hiệu quả của các trung tâm hành chính công; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của nhân dân, doanh nghiệp làm thước đo; tạo môi trường thuận lợi thực sự để đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, thái độ văn minh, lịch sự gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đổi mới chế độ công chức, công vụ. Các Sở, ngành lựa chọn cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt, được đào tạo kỹ năng trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ; thay thế cán bộ cấp phòng, cán bộ tiếp nhận, thụ lý hồ sơ có ý kiến phản ánh phục vụ chưa tốt, nhũng nhiễu; điều chỉnh phân công lãnh đạo các Sở, ngành phụ trách lĩnh vực giải quyết thủ tục hành chính theo hướng chuyên môn sâu, giải quyết cụ thể, xử lý cơ bản các vướng mắc tồn đọng.
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng các kết quả đánh giá của người dân, doanh nghiệp, tổ chức về mức độ hài lòng đối với dịch vụ công. Tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp được tham gia góp ý, giám sát quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, nhất là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, hỗ trợ doanh nghiệp,… Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không chu đáo dẫn tới doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước, Thủ trưởng cơ quan phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.
Hình thành cơ chế liên thông và hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính phức tạp; cơ chế liên thông dọc ở cấp huyện và cấp tỉnh; hỗ trợ cơ chế một cửa ở cấp xã. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp thành lập Tổ công tác thường trực do Giám đốc các đơn vị và các phòng liên quan giải quyết thủ tục về thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường; theo dõi vướng mắc của doanh nghiệp.
Các Sở ngành, đơn vị rà soát và đề xuất sửa đổi, ban hành mới các quy định và tăng cường công khai minh bạch các chính sách, pháp luật liên quan tới doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các DNNVV, nhất là hỗ trợ đất đai, xử lý môi trường, đào tạo, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng thương hiệu; giải quyết cơ chế quản lý cụm công nghiệp, sản xuất khu vực làng nghề,..
Nâng cao vai trò của Hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp về trợ giúp phát triển DNNVV trong triển khai thực hiện trợ giúp phát triển DNNVV nhằm đảm bảo nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước được sử dụng hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm để giúp doanh nghiệp đó đạt được kết quả cụ thể trong phát triển sản xuất kinh doanh.
Các ngành, UBND cấp huyện, tổ chức đối thoại, đẩy mạnh các kênh tham vấn, lắng nghe cộng đồng DNNVV trong xây dựng và triển khai các chính sách trợ giúp; trả lời 100% các kiến nghị bằng văn bản, qua cổng thông tin điện tử các ý kiến của doanh nghiệp; hiệp hội doanh nghiệp, hợp tác xã. Tạo điều kiện và hỗ trợ hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp có đủ năng lực tham gia thực hiện các chính sách trợ giúp DNNVV; nhất là đào tạo nhân lực; các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp.
Các Sở, ngành, địa phương tăng cường sự thân thiện, quan tâm lắng nghe với tinh thần tận tâm trong tiếp xúc, đối thoại và giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm giải trình để củng cố niềm tin cho người dân, doanh nghiệp vào môi trường kinh doanh; đối thoại doanh nghiệp trên các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, quản lý đô thị, vận tải, thuế, hải quan, lao động, sản xuất làng nghề, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, gắn với Mô hình Bác sĩ doanh nghiệp; tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp và xử lý những trường hợp thanh tra, kiểm tra trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp; điều phối các hoạt động nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; theo dõi đánh giá chất lượng việc giải quyết kiến nghị, hỗ trợ doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, chế độ theo dõi, tổng hợp, tham mưu, giải quyết kiến nghị doanh nghiệp và đối thoại trực tuyến, công khai địa chỉ hoặc thư điện tử để tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp, công khai việc giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần của các Sở, ngành, địa phương,…
II. Các giải pháp cải thiện điểm Chỉ số thành phần PCI
1. Các giải pháp nâng cao điểm Chỉ số thành phần bị giảm điểm
1.1. Chỉ số Gia nhập thị trường
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế, các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2020, tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công,...Rà soát các quy trình thủ tục gia nhập thị trường của từng ngành, đơn vị theo các Luật và quy định của Chính phủ mới ban hành; nhất là các điều kiện kinh doanh, giấy phép, niêm yết công khai danh mục các ngành nghề cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; điều kiện kinh doanh theo từng chuyên ngành.
- Rà soát lại các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị đã công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, thường xuyên cập nhật các thay đổi trong quy trình thực hiện thủ tục hành chính; triển khai thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ở một số thủ tục hành chính phát sinh nhiều giao dịch.
- Rà soát nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh, cấp chứng chỉ, giấy phép hành nghề…Coi trọng hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan hành chính có thẩm quyền trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã quy định rõ và niêm yết công khai một số thủ tục để doanh nghiệp, công dân được nhận ngay kết quả trong ngày.
1.2. Chỉ số Đào tạo lao động
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chính về kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2020, tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực hàng năm và 5 năm theo quy định; thực hiện tốt đề án về đào tạo nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường, trung tâm dạy nghề; phát triển và liên kết mạng lưới dạy nghề, dịch vụ việc làm.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết tốt vấn đề đình công, hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm xã hội, giải quyết tốt quyền lợi của người lao động, xử lý kịp thời và phòng ngừa các vấn đề bức xúc của người lao động.
- Tăng cường liên kết hệ thống các Trung tâm giới thiệu việc làm tại các địa phương và các KCN nhằm kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng; bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng, dự báo nguồn nhân lực cung cấp ổn định; tạo kênh thông tin nhiều chiều, tổ chức kết nối giữa các trường đào tạo trong cả nước với doanh nghiệp trên địa bàn để thu hút lao động có trình độ cung cấp cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ lao động trong trường hợp chuyển nghề, di chuyển giữa các địa phương theo quy định của pháp luật; quan tâm và đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động, việc làm.
2. Các giải pháp tiếp tục cải thiện Chỉ số thành phần tăng điểm
2.1. Chỉ số Tiếp cận đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện:
- Công khai các quy trình, thủ tục về tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân để sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền của từng cấp; tạo thuận lợi và đồng bộ với các thủ tục đầu tư, xây dựng, thuế,.. khi khi phát sinh giao dịch đất đai theo quy định pháp luật;
- Hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp khi giải phóng mặt bằng; thực hiện các thủ tục pháp lý đối với các dự án thực hiện chuyển nhượng tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất; dự án bổ sung, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch để giúp doanh nghiệp kịp thời phát huy được cơ hội kinh doanh;
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đất đai để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể tra cứu, khai thác thuận tiện, tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật về đất đai hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện rà soát các dự án chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án chậm triển khai, không đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật; có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan. Hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển nhượng dự án hoặc thu hút nhà đầu tư mới vào, tránh để lãng phí tài nguyên đất.
2.2. Chỉ số Tính minh bạch
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo việc cung cấp thông tin; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá chất lượng cung cấp thông tin trong năm 2020, và tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh đẩy mạnh triển khai hoạt động cung cấp thông tin trên Cổng/ trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Tiếp tục nâng cao chất lượng của Cổng thông tin điện tử tỉnh và hướng dẫn, quy định về chế độ cập nhật, yêu cầu thực hiện biện pháp khắc phục tại từng Website của các Sở, ban, ngành.
- Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Nâng cấp về kỹ thuật và nâng cao chất lượng thông tin; đổi mới việc cung cấp thông tin trên trang “Doanh nghiệp”; tích hợp thông tin về doanh nghiệp của tỉnh Bắc Ninh để giúp người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng tra cứu và sử dụng; xây dựng phương án khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ công và hoạt động của cơ quan nhà nước; kịp thời tuyên truyền giới thiệu các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh;…
- Công khai các thông tin về quy hoạch, kế hoạch, chính sách, tài chính ngân sách, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất; danh mục đầu tư công hàng năm và trung hạn (sau khi đã được phê duyệt); chính sách và quy định của Nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 như: đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, xây dựng, lao động; đấu thầu, tăng cường hỗ trợ trực tuyến cho doanh nghiệp,..
2.3. Chỉ số Chi phí thời gian
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp, chịu trách nhiệm chính về thực hiện và kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2020, tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Các Sở, ngành có liên quan thực hiện nghiêm quy định về thời gian trong giải quyết các thủ tục hành chính; hoàn thiện hệ thống một cửa liên thông từ cấp xã đến cấp tỉnh.
- Nâng cao kỹ năng trong tiếp xúc với công dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc cho cán bộ “một cửa”, đảm bảo thái độ lịch sự, tôn trọng người dân; ngôn ngữ trong giao tiếp phải chuẩn mực; hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc; bảo đảm công việc của các cá nhân, tổ chức được giải quyết đúng quy định.
- Thanh tra tỉnh và Thanh tra các Sở, ngành, thanh tra các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ, thống nhất chương trình thanh tra hàng năm đối với doanh nghiệp, mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra trừ trường hợp thanh tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các chuyên ngành cho phù hợp, không thanh tra chồng chéo, gây phiền hà cho các doanh nghiệp. Thanh tra thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt; giảm thời gian làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp và nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh tra doanh nghiệp.
- Các ngành: Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Điện lực, Xây dựng,…tập trung chỉ đạo rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp theo Nghị quyết 02 của Chính phủ. Triển khai khẩn trương các văn bản của Trung ương khi thực hiện trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện Chỉ số Chi phí thời gian.
2.4. Chỉ số Chi phí không chính thức
Sở Nội vụ chủ trì và chịu trách nhiệm chính về thực hiện và kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2020, đồng thời phối hợp với các Sở, ngành tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan. Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức có thái độ hách dịch, những nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, từ chối các yêu cầu đúng quy định và pháp luật của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thường xuyên rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, không quy định thêm và kiên quyết loại bỏ những quy trình, khâu trung gian, giấy tờ không cần thiết; khắc phục tình trạng khép kín, thiếu công khai, minh bạch dễ phát sinh tiêu cực trong giải quyết các thủ tục hành chính với người dân và doanh nghiệp.
- Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức; ngoài việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm còn phải xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Không khen thưởng cuối năm đối với các đơn vị còn để xảy ra ách tắc, phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực để xảy ra nhiều phản ánh của doanh nghiệp, người dân; chưa tích cực cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh dẫn tới kết quả các Chỉ số cải cách hành chính. Chỉ số DDCI đạt thấp; các Chỉ số thành phần liên quan đến trách nhiệm của ngành bị suy giảm điểm hoặc thứ hạng.
2.5. Chỉ số Tính năng động
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chính về triển khai thực hiện và kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2020, tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Cùng với các Sở, ban, ngành chú trọng xây dựng hình ảnh địa phương năng động, phát huy các sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, quảng bá hình ảnh phát triển của tỉnh trong cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước; kịp thời thông tin về các chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường truyền thông trong cộng đồng doanh nghiệp về các biện pháp mới trong cải thiện môi trường kinh doanh.
- Giúp lãnh đạo tỉnh thường xuyên tiếp nhận ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp thông qua Hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp và nghiên cứu sâu các văn bản, trực tiếp nghe, vận dụng, kịp thời, giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Đối với những vướng mắc vượt quá thẩm quyền của ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất phương án giải quyết cuối cùng; không để doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị với các cơ quan truyền thông hoặc phản ánh lên Trung ương.
- Biểu dương kịp thời cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao trong cải cách hành chính, có sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh…; tăng cường chỉ đạo việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, việc thực hiện các quyết định, văn bản của UBND tỉnh ở các Sở, ngành, cấp huyện; xử lý nghiêm theo quy định về trách nhiệm người đứng đầu các Sở, ngành, đơn vị nếu chậm trễ, gây ách tắc công việc.
- Chủ động nghiên cứu để áp dụng hiệu quả các quy định pháp luật trong giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, thực hiện nhanh và hiệu quả các quy định mới của Trung ương, Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phản ánh về Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp những điểm chồng chéo, vướng mắc trong thực thi pháp luật đề báo cáo UBND tỉnh giải quyết kịp thời.
2.6. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính đảm bảo kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2020, tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, thuế,…
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ tài chính, đầu tư cho doanh nghiệp, thông qua Quỹ đầu tư phát triển và mở rộng các hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh phải công khai tổng mức, các hình thức và điều kiện cho vay và ngành nghề, đối tượng doanh nghiệp được tiếp cận hỗ trợ từ Quỹ.
- Công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn lực của nhà nước như đất đai, kinh phí các chương trình hỗ trợ, quy trình phân bổ, tính minh bạch trong đấu thầu, bổ sung vốn đầu tư phát triển; thanh toán nợ đầu tư công cho doanh nghiệp, thanh toán, quyết toán các công trình; các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp; kinh phí sự nghiệp khoa học, công nghệ, khuyến công, khuyến nông, xúc tiến thương mại, đầu tư trên Cổng thông tin điện tử và các trang thành phần để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
2.7. Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp
Sở Công Thương có trách nhiệm chính về kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2020, phối hợp với các ngành liên quan tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện để các Công ty cung cấp dịch vụ, tư vấn phát triển kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, có chất lượng cao xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ thương mại điện tử, phát triển thị trường công nghệ, tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực.
- Củng cố các trung tâm có chức năng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; kết nối giữa các công ty, đơn vị dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp với các hội, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thành phần giới thiệu các đơn vị cung ứng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các địa chỉ giao dịch của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, tài chính, thương mại đầu tư, du lịch, nhằm kết nối cung cầu dịch vụ hỗ trợ du lịch
2.8. Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh nâng cao tính minh bạch, khách quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm xử lý các vụ việc liên quan đến trách nhiệm thi hành án dứt điểm, đúng pháp luật.
- Công an tỉnh tăng cường công tác an ninh, bảo đảm trật tự tại các khu công nghiệp, bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả điều tra, xét xử các vụ trộm cắp tài sản của doanh nghiệp.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm phát huy cố vai trò của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức hành nghề luật sư, các trung tâm, tổ chức tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp...; phòng ngừa các rủi ro phát sinh trong tranh chấp đầu tư giữa các bên Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài; đề xuất cơ chế bảo vệ doanh nghiệp, công dân trong việc tố cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức.
1. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh với mục tiêu đồng hành cùng doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp là động lực của phát triển, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm tối đa các chi phí kinh doanh; tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh áp dụng cho Sở, ngành/địa phương tại Bắc Ninh (DDCI); gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục phân tích, cung cấp dữ liệu Chỉ số PCI, DDCI và các nội dung về chất lượng điều hành kinh tế với các nội dung chi tiết cấu thành các chỉ số thành phần trong các Chỉ số; các số liệu điều tra, khảo sát về doanh nghiệp, các nút thắt, hạn chế về môi trường kinh doanh; khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cho các ngành, đơn vị biết các điểm yếu để xây dựng kế hoạch khắc phục, nâng cao chỉ số thành phần năm 2020 và những năm tiếp theo gắn với thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.
- Nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, góp phần xây dựng hình ảnh của tỉnh, thể hiện tính năng động và tiên phong để áp dụng trên địa bàn tỉnh. Khảo sát và công bố hàng năm các Chỉ số Năng lực cạnh tranh áp dụng cho Sở, ngành/địa phương tại Bắc Ninh (Chỉ số DDCI) đối với cơ quan đơn vị, xác định trách nhiệm của người đứng đầu, các Phòng đơn vị trong thực hiện từng Chỉ số; khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả cải thiện môi trường kinh doanh và đề xuất bổ sung các biện pháp trong quá trình thực hiện Chỉ thị này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện tốt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...); nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển;
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư; thực hiện liên thông, phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư xây dựng đất đai, môi trường.
- Đề xuất cơ chế mới về hỗ trợ, gộp các bước và rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ về khắc dấu, xác nhận đăng ký mở tài khoản, thuế,.. nhằm góp phần cải thiện Chỉ số gia nhập thị trường.
- Tổng hợp đề xuất rà soát và xây dựng các quy định hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư; tổng hợp và công khai về các điều kiện kinh doanh; hoàn thành các quy định về trình tự thủ tục đầu tư của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp; quy định hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; áp dụng các biện pháp đảm bảo môi trường tiếp cận các nguồn lực về tài chính ngân sách, đất đai, ưu đãi đầu tư bình đẳng thông qua thực hiện tốt các hình thức đấu thấu, lựa chọn nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ,…
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đảm bảo thực hiện có hiệu quả các hoạt động cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai: tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản; liên thông các thủ tục với cơ quan thuế.
Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận và sử dụng quỹ đất phục vụ sản xuất, kinh doanh.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường giải pháp hiệu quả tạo kênh kết nối, hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo quốc tế và với các doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động; Tập trung triển khai các cơ chế, nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì rà soát các TTHC liên quan đến thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Bắc Ninh đảm bảo đơn giản, thuận tiện; tiếp tục nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài so với thời gian quy định của Chính phủ. Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, nhất là trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn.
- Nghiên cứu và tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư vào tỉnh;
- Chủ trì xây dựng các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tham mưu các giải pháp hỗ trợ tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động, cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển của tỉnh.
5. Trung tâm Hành chính công tỉnh
- Có giải pháp đổi mới hoạt động đảm bảo hiệu quả hơn, thực hiện mô hình 4 tại chỗ “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại các trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; kết hợp thực hiện giám sát việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của các doanh nghiệp và người dân thông qua phiếu góp ý, đánh giá trên website,...thực chất và thiết thực; chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Duy trì hoạt động của tổng đài Hành chính công giải đáp các TTHC và có biện pháp thông tin tích cực để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết sử dụng;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công tỉnh, huyện; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp;
- Thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và cấp huyện; đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức hoặc bổ sung cán bộ, công chức đến làm việc tại Trung tâm để đảm bảo yêu cầu tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ.
6. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các chuyên ngành cho phù hợp, không thanh tra chồng chéo, gây phiền hà cho các doanh nghiệp;
- Các ngành xây dựng kế hoạch thanh tra doanh nghiệp theo chức năng quản lý nhà nước của ngành cần thống nhất với Thanh tra tỉnh trước khi ban hành kế hoạch và tổ chức thanh tra; chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc có sự chỉ đạo của cấp trên có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và kiểm toán theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan;
- Tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
7. Liên minh HTX và các Hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp
- Tổ chức thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng....phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ;
- Phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh triển khai hiệu quả đánh giá DDCI hàng năm. Phối hợp với chính quyền địa phương về tuyên truyền phổ biến đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI), đồng thời có trách nhiệm triển khai giám sát đánh giá quá trình thực hiện việc đánh giá chỉ số DDCI đảm bảo khách quan, sát thực ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp;
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tương tác với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương của tỉnh thông qua các chuyên mục mở ứng dụng công nghệ thông tin như: website, cổng thông tin điện tử, fanpage,...; nghiên cứu, xây dựng cẩm nang hướng dẫn nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp.
8. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
Các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan do Trung ương quản lý như: Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội, Điện lực, Tòa án Nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Hải quan, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước,… có trách nhiệm triển khai và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh) tổng hợp, xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá công tác thi đua khen thưởng.
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội đôn đốc thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2020 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2020 - 2021 của thành phố Hải Phòng
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4 Kế hoạch 106/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2019
- 5 Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021
- 6 Luật Đầu tư công 2019
- 7 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 9 Luật Đầu tư 2014
- 10 Luật Doanh nghiệp 2014
- 11 Luật Xây dựng 2014
- 12 Luật đất đai 2013
- 1 Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2020 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2020 - 2021 của thành phố Hải Phòng
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Kế hoạch 106/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2019
- 4 Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021