ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT.UB | Long Xuyên, ngày 25 tháng 4 năm 1995 |
CHỈ THỊ
V/V QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI THỜI KỲ 1996 – 2000
Các năm qua đầu tư nước ngoài trên địa bàn An Giang đã triển khai được một số dự án nhưng đạt kết quả thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, khả năng của tỉnh và nguyện vọng của nhà đầu tư nước ngoài. Công tác quy hoạch đầu tư, xây dựng dự án tiền khả thi còn có những yếu kém kêu gọi đầu tư hạn chế, quy mô các liên doanh nhỏ, kết quả hoạt động chưa cao. Do đó công tác quản lý đầu tư và viện trợ nước ngoài cần được chấn chỉnh lại đúng theo quy chế của Chính phủ. Để bảo đảm cơ cấu phát triển kinh tế hợp lý, khắc phục yếu kém, chủ động kêu gọi đầu tư nước ngoài ngày càng có hiệu quả thiết thực hơn. UBND Tỉnh An Giang chỉ thị:
I- VỀ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀ VIỆN TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI.
1- Xúc tiến ngay việc quy hoạch đầu tư và viện trợ của nước ngoài làm định hướng cho kêu gọi đầu tư thời kỳ 1996 – 2000.
Tất cả các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp có yêu cầu gọi vốn đầu tư và viện trợ nước ngoài đều phải tiến hành quy hoạch. Việc quy hoạch đầu tư và viện trợ nước ngoài phải phù hợp quy hoạch tổng thể của tỉnh, của ngành, từng bước hình thành khu công nghiệp tập trung của tỉnh ở những địa bàn trọng điểm, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
2- Ủy ban Kế hoạch và Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể quy hoạch đầu tư và viện trợ nước ngoài đúng theo quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tổng hợp chung báo cáo UBND Tỉnh xem xét.
3- Trên cơ sở quy hoạch đầu tư và viện trợ đã được UBND Tỉnh phê duyệt, các ngành, các địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội tiến hành xác định danh mục các dự án đầu tư và viện trợ thuộc lĩnh vực quản lý gởi cho Uỷ ban Kế hoạch và Văn phòng UBND Tỉnh tổng hợp thành danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư và viện trợ để UBND Tỉnh xem xét phê duyệt.
4- Khi xây dựng dự án cần chú trọng các nội dung sau:
- Xác định mục tiêu dự án phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch đầu tư được duyệt.
- Lựa chọn địa điểm, mặt bằng, đất đai để thực hiện dự án phải hợp lý, đất sự dụng làm mặt bằng phải đúng quy hoạch, nếu phải giải tỏa thì cần có sự thỏa thuận trước với người đang sử dụng, để xác định chi phí giải tỏa v.v...
- Xem xét kỹ tình hình và khả năng giải quyết cơ sở hạ tầng ở địa điểm bố trí thực hiện dự án như: giao thông, điện, nước, môi sinh, môi trường.
- Cân nhắc kỹ tình hình và khả năng của thị trường tiêu thụ kể cả nội địa và xuất khẩu.
- Khả năng sử dụng lao động của dự án, tính kỹ việc đào tạo và nguồn cung cấp lao động, cách giải quyết điều kiện làm việc, đi lại, ăn ở, sinh hoạt của lao động. Đặc biệt chú ý lực lượng tham gia quản lý, điều hành.
- Chọn lựa đối tác có đủ điều kiện và khả năng hợp tác với nước ngoài.
- Dự án đầu tư phải có khả năng thu hút đối tác nước ngoài.
II- TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.
1- Giao cho Ủy ban kế hoạch và Văn phòng UBND Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện chỉ thị này và Nghị định số 191/CP của Chính phủ, các hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương đến các Sở, Ban ngành, các địa phương, các doanh nghiệp của tỉnh.
2- Mỗi Sở, Ban ngành, Doanh nghiệp lập một bộ phận chuyên môn để tiến hành quy hoạch và xây dựng dự án cho ngành mình, trực tiếp phân công một đồng chí lãnh đạo phụ trách.
Mỗi danh mục dự án được duyệt chỉ định thành lập chủ đầu tư của dự án để tiến hành thiết lập hồ sơ, làm các thủ tục cần thiết, để xây dựng dự án tiến khả thi. Chủ đầu tư dự án là đầu mối để kêu gọi đầu tư, tiếp xúc đàm phán với đối tác nước ngoài và là người tổ chức thực hiện dự án.
3- Uỷ ban Kế hoạch cùng với Sở Tài chính - Vật giá nghiên cứu đề xuất để bố trí kinh phí chuẩn bị đầu tư cho các dự án trong nguồn vốn năm 1995, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị nguồn vốn đối tác (góp vốn pháp định) cho các dự án khi có giấy phép đầu tư.
III- THỜI GIAN TIẾN HÀNH.
1- Tháng 5/1995: Các Sở, Ban ngành toàn tỉnh thành cơ bản quy hoạch và xác định danh mục dự án đầu tư. Ngày 31/5/1995 gởi về UB Kế hoạch và Văn phòng UBND Tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh.
2- Tháng 6/1995 và 15 ngày đầu tháng 7/1995: Chủ đầu tư thiết lập hồ sơ, tiến hành mô tả chi tiết dự án (theo mẫu hướng dẫn) và gởi về UB Kế hoạch, Văn phòng UBND Tỉnh.
3- Từ 15/7 đến 31/7/1995, tổng hợp trình UBND Tỉnh.
4- Đầu tháng 8/1995: Công bố danh mục dự án đầu tư ưu tiên được UBND Tỉnh duyệt.
5- Cuối tháng 8/1995 và tháng 9/1995: Các chủ đầu tư xây dựng dự án tiền khả thi có trách nhiệm dịch và in thành danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư trực tiếp và viện trợ của nước ngoài thời kỳ 1996 – 2000.
Quy hoạch và xây dựng dự án đầu tư trực tiếp và viện trợ nước ngoài rất bức xúc, để chủ động cho việc kêu gọi đầu tư, thuận tiện trong quá trình đàm phán với đối tác nước ngoài, tạo sự hấp dẫn cho nhà đầu tư, tăng nhanh tốc độ đầu tư nước ngoài góp phần hình thành khu công nghiệp, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội, các địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Nơi nhận: | ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
- 1 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013