ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Vĩnh Long, ngày 22 tháng 6 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC: TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH VĨNH LONG.
Trong nhiều năm liên tục từ 2005 - 2009 tỉnh Vĩnh Long được bình chọn là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) đạt thứ hạng cao trong cả nước và đứng đầu trong khu vực ĐBSCL (năm 2005 hạng 3/42, năm 2006 hạng 4/64, năm 2007 hạng 3/64, năm 2008 hạng 4/64 tỉnh, thành, năm 2009 hạng 5/63). Với thành tích đã đạt được của các năm qua đã thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thể hiện sự quan tâm chỉ đạo điều hành sâu sát của UBND và sự nổ lực không ngừng của các ngành, các cấp, tạo ra môi trường thông thoáng, thân thiện, cởi mở, với các chính sách phù hợp để tạo lòng tin và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển.
Năm 2010, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Long xếp hạng thứ 9 so với cả nước và đứng hạng thứ 4 trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy Vĩnh Long vẫn còn nằm trong nhóm tốt, nhưng so với những năm trước đã sụt giảm thứ hạng.
Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) có tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực kêu gọi đầu tư của tỉnh, đánh giá sự phấn đấu thực hiện nhiệm vụ chính trị của các ngành, các cấp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
Để trong năm 2011 và những năm sau, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Long tăng hạng so với cả nước và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các cấp, các ngành, địa phương thực hiện tốt những tiêu chí như sau:
1/- Về các tiêu chí “Chi phí gia nhập thị trường”:
Các ngành, các cấp phấn đấu tìm mọi giải pháp khắc phục những hạn chế trong năm 2010; rút ngắn thời gian giải quyết cho các doanh nghiệp về thủ tục đăng ký, cấp giấy phép hoạt động,… tập trung nhất đối với các sở: Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên môi trường, Cục thuế,… phấn đấu giảm thời gian so với quy định, hạn chế làm cho doanh nghiệp chờ đợi quá lâu, đi lại nhiều lần, gây phiền hà cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2/- Về các tiêu chí “Tiếp cận đất đai”:
Bao gồm những việc liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, giải tỏa, giao mặt bằng; giá đất giao cho nhà đầu tư (trong đó có Giấy chứng nhận QSDĐ). Thời gian qua UBND tỉnh đã có nhiều giải pháp chỉ đạo, các ngành, các cấp quyết tâm thực hiện, nhưng trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc nên việc giao mặt bằng cho nhà đầu tư chậm, kéo dài.
Để khắc phục những hạn chế trên đây, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo:
+ Sở Nội vụ phối hợp với UBND các huyện, thành phố xem xét bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực để thực hiện việc kiểm kê giá trị tài sản, đất đai, vật kiến trúc đối với các dự án, nơi nào thiếu bố trí bổ sung cán bộ có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt công việc đồng thời thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường khảo sát, cặp nhật kịp thời các yếu tố phát sinh để làm tham mưu định giá đất xác với thị trường và phù hợp với từng vị trí tạo điều kiện thuận lợi cho việc kêu gọi đầu tư.
+ Sở Xây dựng thực hiện tốt việc quản lý, điều chỉnh quy hoạch khu, cụm. tuyến công nghiệp; phải có sự đồng thuận với các cấp chính quyền địa phương, chấm dứt việc quy hoạch được duyệt có nhà đầu tư đến tìm hiểu và đầu tư thì phát sinh sự chưa thống nhất cao của các ngành các cấp; đồng thời thông qua và phê duyệt quy hoạch phải đồng bộ về cơ sở hạ tầng (cầu, đường. điện, nước,…) .
3/- Về tiêu chí “Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước”:
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhiều năm qua các ngành, các cấp đã làm khá tốt tiêu chí này, thời gian tới cần quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện nhanh các thủ tục và nghĩa vụ đóng thuế, đóng các loại phí, lệ phí, thủ tục giấy tờ, quan tâm đến việc đào tạo, giáo dục đạo đức cho cán bộ, công chức để nâng cao hiệu quả làm việc phục vụ doanh nghiệp; có kế hoạch thanh, kiểm tra và công khai kế hoạch thanh, kiểm tra đến các doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất gây phiền hà, làm mất thời gian, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4/- Về tiêu chí “ Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh”:
UBND tỉnh nghiêm túc xem xét, đánh giá tính năng động và tiên phong trong việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; phát huy tính sáng tạo trong việc giải quyết những trở ngại, khó khăn đối với cộng đồng doanh nghiệp; từ đó có giải pháp trong thời gian tới như tăng số lần gặp gỡ trong năm , tiếp cận doanh nghiệp; nắm bắt tình hình khó khăn, vướng mắc từng doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời và hiệu quả.
Lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phải quan tâm đến tiêu chí này, tiếp cận doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn của mình để phản ảnh kịp thời với UBND tỉnh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp.
5/- Về các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư kết hợp với các ngành chức năng có liên quan (Thuế, Tài chính, các Hiệp Hội, v.v ….) mở nhiều lớp đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp, kế toán trưởng ,… , giới thiệu kêu gọi, xúc tiến đầu tư.
+ Sở Tư Pháp hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp các quy định của Pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh.
+ Sở Công thương hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp quãng bá, giới thiệu sản phẩm; xúc tiến thương mại.
+ Sở Thông tin - Truyền thông: phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, kịp thời thông báo đến các doanh nghiệp về chính sách mới của Trung ương và địa phương qua các phương tiện thông tin đại chúng. Cải thiện, nâng cấp hệ thống mạng thông tin viễn thông, internet đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp ở các khu vực xa thành thị.
+ Sở Khoa học công nghệ hỗ trợ cho doanh nghiệp về áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến góp phần tăng hiệu quả đầu tư.
+ Sở Lao động thương binh xã hội hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho người lao động, giới thiệu việc làm, ….
6/- Sự phối hợp giữa các ngành và địa phương: cần phải thực hiện thật chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ trên tinh thần vì sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất tư tưởng cục bộ ngành, cục bộ địa phương.
Trên đây là những công việc rất cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các sở, ban, ngành, huyện, thành phố thực hiện một cách nghiêm túc, nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, tạo môi trường thông thoáng, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư tại tỉnh Vĩnh Long nhằm giữ vững và tăng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh nhà phát triển ngày càng bền vững.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các ngành, các cấp báo cáo về UBND tỉnh để có chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Cần Thơ
- 2 Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020
- 1 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Cần Thơ
- 2 Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020