ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Điện Biên, ngày 27 tháng 8 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM HỌC 2018 - 2019
Năm học 2017 - 2018, với sự quan tâm, vào cuộc của các cấp, các ngành, sự ủng hộ, chia sẻ của nhân dân và nỗ lực phấn đấu, quyết tâm đổi mới của ngành Giáo dục và Đào tạo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên đạt được một số kết quả ró nét, làm thay đổi nhận thức, hành động của toàn ngành, tạo chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức; ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi đến trường còn thấp, một bộ phận học sinh đi học không chuyên cần, bỏ học. Đội ngũ giáo viên còn thiếu so với định mức, đặc biệt là cấp học mầm non. Chất lượng giáo dục phổ thông vùng cao, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh; công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông chưa thực sự hiệu quả. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển về quy mô và yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục, số phòng học tạm còn nhiều.
Năm học 2018 - 2019, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh tập trung quán triệt sâu sắc, toàn diện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục; trong đó quán triệt phương hướng và cụ thể hóa, tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp cơ bản sau:
I. Ngành Giáo dục và Đào tạo
1. Phương hướng chung
1.1. Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
1.2. Giáo dục mầm non tập trung các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
1.3. Giáo dục phổ thông tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; đổi mới cơ chế quản lý trong các trường phổ thông.
1.4. Giáo dục chuyên nghiệp tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên; chuẩn hóa, tăng cường hội nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tăng tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
1.5. Giáo dục thường xuyên tập trung trung củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên sau sáp nhập, thành lập; tăng cường hiệu quả hoạt động các trung tâm ngoại ngữ, tin học; rà soát, tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án xây dựng xã hội học tập.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2025 theo Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, tổ chức lại hệ thống mạng lưới các trường mầm non, phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu người học. Sắp xếp điều chỉnh quy mô lớp học, tăng số học sinh/lớp ở các cấp học đảm bảo không vượt mức tối đa theo quy định, phù hợp thực tế.
Tích cực tuyên truyền, vận động tối đa dân số trong độ tuổi đến trường, duy trì sỹ số học sinh, giảm thiểu học sinh bỏ học và học sinh đi học không chuyên cần. Tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học THPT và tương đương.
Các cơ sở đào tạo và dạy nghề rà soát, điều chỉnh quy mô, ngành nghề đào tạo, xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng viên gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
Thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Văn bản số 550/UBND-KGVX ngày 09/3/2018 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện các giải pháp tinh giản biên chế ngành Giáo dục và Đào tạo . Thực hiện các giải pháp bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định. Ưu tiên, chủ động phương án tuyển dụng bổ sung giáo viên mầm non.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp. Tham gia và tổ chức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo lộ trình chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng hạng và bổ nhiệm, xếp lương theo quy định; thực hiện tốt công tác chính sách, thi đua, khen thưởng tạo động lực, điều kiện để đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề nghiệp; có các giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
2.3. Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Triển khai công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp mầm non.
c) Xây dựng và tổ chức triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, giảm tải phù hợp với thực tế từng đơn vị. Từng bước triển khai dạy học theo chuyên đề trong các nhà trường. Phát huy hiệu quả Mô hình VNEN, công nghệ giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết, tính toán và khả năng giao tiếp của học sinh lớp 2,3 thuộc các xã đặc biệt khó khăn. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao số lượng cơ sở giáo dục được kiểm định chất lượng giáo dục. Tiếp tục thực hiện hiệu quả mô hình trường học mới THCS đối với lớp 6,7,8,9. Tăng cường chỉ đạo việc dạy học, ôn tập, ôn thi tốt nghiệp lớp 9 cấp THCS, ôn thi THPT quốc gia năm 2019. Tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các Cuộc thi, Hội thi dành cho học sinh. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học Mầm non, THCS.
d) Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức định hướng nghề nghiệp của học sinh. Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
đ) Nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, giáo dục vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện Đề án dạy tiếng Mông, tiếng Thái cho học sinh tiểu học và THCS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư, cải tạo, mở rộng quy mô các trường PT DTNT tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2018-2025.
2.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh
Tăng cường đầu tư nguồn học liệu, cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học ngoại ngữ cho các trường phổ thông, đặc biệt là các trường thực hiện chương trình tiếng Anh hệ 10 năm. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng Anh các cấp học, tập huấn phương pháp giảng dạy thực hiện chương trình hệ 10 năm cho giáo viên tiếng Anh cấp THCS, THPT.
Triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 năm ở các trường Tiểu học, THCS và THPT theo Kế hoạch triển khai dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025, tỉnh Điện Biên. Tiếp tục thực hiện thí điểm cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh ở các cơ sở giáo dục mầm non có đủ điều kiện. Tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của các trung tâm ngoại ngữ.
Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ; duy trì mô hình điển hình về đổi mới và dạy học ngoại ngữ. Mở rộng hợp tác quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ nhằm hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh tại các trường phổ thông và trung tâm Ngoại ngữ - Tin học. Khuyến khích học sinh, sinh viên học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
Khai thác hiệu quả các phần mềm của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai theo cấp học, đặc biệt là phần mềm phổ cập giáo dục. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong quản lý, kết nối, chia sẻ.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT trong dạy - học; nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý ở các nhà trường. Bồi dưỡng phổ cập kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; trình độ nâng cao cho đội ngũ cán bộ CNTT các đơn vị.
2.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực hiện nghiêm quy chế công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đẩy mạnh tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình đối với các trường cao đẳng theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế trong phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, các tỉnh Bắc Thái Lan theo lộ trình Đề án, Kế hoạch hợp tác đào tạo của tỉnh.
Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ sở giáo dục xây dựng, phát triển các hình thức liên kết, hợp tác với các tổ chức, trường học, trung tâm nước ngoài trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ đảm bảo các quy định hiện hành.
2.8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Huy động lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng cơ bản hoạt động dạy và học. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học cho các trường xây dựng trường chuẩn quốc gia. Giải quyết tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước trong các cơ sở giáo dục.
Bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý, hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; tăng cường quản lý tài sản công, xây dựng và tôn tạo cảnh quan môi trường trong trường học.
2.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Phát huy năng khiếu của học sinh trong học tập và nghiên cứu khoa học kỹ thuật; tích cực nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục. Tăng cường liên kết đào tạo đại học, đào tạo thạc sĩ cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh.
Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Khuyến khích các cơ sở đào tạo chủ động đổi mới phương thức đào tạo theo hướng phối hợp hiệu quả và chặt chẽ giữa đào tạo trong và ngoài nhà trường. Củng cố, nâng cao chất lượng Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo mới, đào tạo lại giáo viên các cấp học. Hình thành đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh.
3.1. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn. Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo đã ban hành.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo; duy trì dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và chuẩn bị các điều kiện triển khai dịch vụ công mức độ 4.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự chủ, vấn đề dân chủ trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ, công tác thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, tình trạng lạm thu, dạy thêm học thêm, an toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh viên và giáo viên. Tăng cường phối hợp thanh tra tỉnh, ngành trong công tác thanh tra giáo dục.
Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao.
3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Tiếp tục triển khai các chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp. Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Thực hiện đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh, Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công; nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công.
Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp. Tuyên truyền, vận động, huy động nhân dân, giáo viên và học sinh tham gia đóng góp làm nhà lớp học, nhà công vụ, nhà nội trú với tiêu chí “Ba cứng”; xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp và thân thiện.
Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.
3.4. Tăng cường công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục
Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học. Tổ chức tốt các kỳ thi quốc gia và các kỳ thi cấp cơ sở, cấp tỉnh đảm bảo đúng quy chế, an toàn, phù hợp với thực tiễn. Xây dựng đội ngũ làm công tác khảo thí có năng lực và ý thức công vụ tốt.
Quản lý chặt chẽ việc cấp các loại chứng chỉ, đặc biệt là chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng đối với các cơ sở giáo dục và các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
3.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, chú trọng công tác truyền thông trong nội bộ ngành Giáo dục và Đào tạo . Tập trung truyền thông kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; truyền thông về dự án Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định mới, các hoạt động của ngành. Truyền thông về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
II. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn căn cứ nội dung Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị này, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học nhằm thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2018, 2019 và đảm bảo lộ trình đạt mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII.
Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo trong triển khai các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2018 - 2019. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Quy hoạch, điều chỉnh, mở rộng diện tích đất, trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường PT DTNT tại địa phương theo Kế hoạch đầu tư, cải tạo, mở rộng quy mô các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2018-2025. Quy hoạch, cấp đất cho các cơ sở giáo dục mới thành lập hoặc dự kiến thành lập theo kế hoạch.
III. Các sở, ban, ngành tỉnh
Triển khai các nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
Phối hợp làm tốt công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội về đổi mới giáo dục, đào tạo và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp năm học 2018 - 2019.
IV. Các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội về đổi mới giáo dục, đào tạo và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp năm học 2018 - 2019.
V. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn; nhất là công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, vận động học sinh trong độ tuổi ra lớp, học lên cao đẳng, đại học và học nghề sau trung học; ủng hộ xây dựng trường, lớp học, nhà ở cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên và đảm bảo các điều kiện khác. Tích cực tham gia kiểm tra, giám sát cùng ngành Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng các trường Cao đẳng thuộc tỉnh và đề nghị các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể tỉnh triển khai sâu rộng nội dung Chỉ thị này và tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm học 2017 - 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13 Luật Đầu tư công 2014
- 14 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Luật giáo dục đại học 2012
- 16 Luật Giáo dục 2005
- 1 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định
- 2 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh