ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Điện Biên, ngày 28 tháng 8 năm 2017 |
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM HỌC 2017 - 2018
Năm học 2016 - 2017, với sự quyết tâm vào cuộc của toàn xã hội, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành Giáo dục và Đào tạo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên đã đạt được một số kết quả rõ nét, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Số điểm trường lẻ của cấp học mầm non, tiểu học còn nhiều, một bộ phận học sinh không có động cơ học tập, đi học không chuyên cần, bỏ học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên còn thiếu so với định mức ở một số huyện vùng khó khăn, đặc biệt là cấp học mầm non; đời sống của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên gặp nhiều khó khăn. Chất lượng giáo dục phổ thông ở một số vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh. Việc dạy nghề còn nặng về dạy kiến thức lý thuyết, chưa quan tâm đúng mức việc dạy các kỹ năng làm việc độc lập, giáo dục khởi nghiệp, tự tạo việc làm. Cơ sở vật chất ở nhiều nơi chưa đáp ứng nhu cầu phát triển về quy mô và yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
Năm học 2017 - 2018, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh tập trung quán triệt sâu sắc, toàn diện Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục; trong đó quán triệt phương hướng và cụ thể hóa, tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp cơ bản sau:
Tiếp tục tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong các cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực, tai nạn, thương tích học đường. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên.
Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng. Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập. Giáo dục nghề nghiệp chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội và thị trường lao động.
2.1. Thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh. Tổ chức rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học theo hướng tăng số học sinh/lớp, tăng số lớp/trường; thí điểm sáp nhập một số trường của cấp học mầm non, tiểu học, THCS có quy mô học sinh quá nhỏ. Chuẩn bị đủ các điều kiện về cơ sở vật chất để tiếp tục vận động đưa học sinh lớp 3, 4, 5 ở cấp tiểu học từ các điểm trường lẻ về trường trung tâm trên cơ sở tự nguyện.
Tăng cường tuyên truyền, vận động tối đa dân số trong độ tuổi đến trường, duy trì sỹ số học sinh, giảm thiểu học sinh bỏ học và học sinh đi học không chuyên cần. Vận động, tư vấn, khuyến khích học sinh, sinh viên tốt nghiệp khởi nghiệp; mở lớp, nhóm trẻ ngoài công lập ở những nơi có đủ điều kiện.
Các cơ sở đào tạo và dạy nghề rà soát, điều chỉnh quy mô, ngành nghề đào tạo, xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của tỉnh và khu vực Tây Bắc.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng biên chế công chức hành chính, viên chức sự nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm biên chế viên chức sự nghiệp, tránh thừa, thiếu cục bộ.
Phối hợp với các trường sư phạm có kế hoạch linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên các cấp hoàn thiện bồi dưỡng theo yêu cầu của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi/xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Tăng cường kỷ cương công vụ, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên; gắn kết quả đánh giá với bố trí, sử dụng. Tăng cường chỉ đạo công tác phát triển Đảng trong các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các kế hoạch, chỉ đạo của UBND tỉnh.
Đảm bảo các chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, nhất là chính sách đối với nhà giáo công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.3. Đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, nhà trường. Nâng cao chất lượng giảng dạy các lớp mẫu giáo ghép. Đẩy mạnh thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
b) Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn; chú trọng các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Duy trì và phát huy hiệu quả Mô hình trường học mới Việt Nam tại các trường tiểu học đã triển khai thực hiện theo mục tiêu “Đổi mới tổ chức lớp học một cách linh hoạt, dạy học phù hợp với đối tượng học sinh“. Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả Mô hình trường học mới đối với lớp 6,7,8 cấp THCS.
c) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức định hướng nghề nghiệp của học sinh để nuôi dưỡng ý chí và hoài bão tự thân lập nghiệp, khởi nghiệp. Bố trí và bồi dưỡng giáo viên làm công tác kiêm nhiệm về giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông. Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; khuyến khích các trường trung học phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
d) Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
đ) Tiếp tục duy trì, đảm bảo tính bền vững mức độ đạt được của các tiêu chí đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi theo quy định. Duy trì 129 đơn vị hành chính cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, trong đó phấn đấu 59 đơn vị hành chính cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 130 đơn vị hành chính cấp xã duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1, trong đó phấn đấu 105 đơn vị hành chính cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, 10 đơn vị hành chính cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; 54 đơn vị hành chính cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
e) Nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, giáo dục vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện Đề án dạy tiếng Thái, tiếng Mông cho học sinh tiểu học và THCS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020.
2.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ngoại ngữ phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm. Tiếp tục mở rộng chương trình tiếng Anh hệ 10 năm ở các trường tiểu học, THCS và THPT; đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra.
Hình thành, phát triển các hình thức học tập, hoạt động cộng đồng, môi trường giao tiếp ngoại ngữ để đẩy mạnh sử dụng ngoại ngữ trong cuộc sống và trong các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ, phần mềm, học liệu cho các trường điển hình dạy học ngoại ngữ, trường thực hiện chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm, trường đạt chuẩn quốc gia.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
Triển khai thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Nghiên cứu triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục toàn ngành, hệ thống dịch vụ công mức độ 3 và 4. Khai thác hiệu quả hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo với các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống hội nghị, giao ban qua mạng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, quản lý dạy học, quản lý học sinh. Ứng dụng sổ điện tử, học bạ điện tử trong nhà trường; tiếp tục xây dựng, sử dụng hiệu quả kho tư liệu, bài giảng điện tử, bài trình chiếu của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học.
Khuyến khích áp dụng phương pháp học trực tuyến (e-learning), kết hợp giữa phương pháp học truyền thống với học trực tuyến (blended learning) để tạo thuận lợi cho nhiều người học tập, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
2.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Tăng quyền chủ động của các trường cao đẳng gắn với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường. Công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định để người học lựa chọn và các bên liên quan cùng giám sát.
2.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tăng cường hợp tác đào tạo quốc tế, tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016-2025, Đề án đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa giai đoạn 2009-2020, Đề án hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch đào tạo nhân lực cho các tỉnh Bắc Lào theo diện tự túc kinh phí giai đoạn 2016-2020.
Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ sở giáo dục xây dựng, phát triển các hình thức liên kết, hợp tác với các tổ chức, trường học, trung tâm nước ngoài trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ đảm bảo các quy định hiện hành; tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh việc tìm kiếm các chương trình, nguồn học bổng về ngoại ngữ và du học nước ngoài, tạo động cơ, điều kiện và cơ hội học tập cho học sinh và giáo viên, giảng viên.
2.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học các cơ sở giáo dục. Xác định thực trạng và nhu cầu, từ đó xây dựng kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo lộ trình đến năm 2020. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Tuyên truyền, vận động, huy động nhân dân, cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia đóng góp nhân lực, vật lực làm nhà lớp học, nhà công vụ, nhà nội trú với tiêu chí “Ba cứng”; xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn và thân thiện. Bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý, hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; xây dựng và tôn tạo cảnh quan môi trường.
2.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực trường trung học phổ thông chuyên, trường chất lượng cao, trường trọng điểm. Thực hiện đảm bảo mục tiêu Đề án phát triển trường chuyên Lê Quý Đôn giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020. Các cơ sở giáo dục chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; tạo điều kiện cho học sinh hoàn thành chương trình THPT tiếp tục đào tạo nghề trình độ cao, đón đầu và tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Đẩy mạnh công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho sinh viên. Chỉ đạo, hỗ trợ các cơ sở đào tạo phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong công tác đào tạo để gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Rà soát nhu cầu số lượng và chất lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở để xác định chỉ tiêu tuyển sinh hợp lý cho Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên. Tăng cường liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
3.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, đề án, kế hoạch trong lĩnh vực giáo dục nhằm đề xuất, tham mưu cho cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn, hết hiệu lực thi hành, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thường xuyên đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách để kịp thời điều chỉnh phù hợp.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ; đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Triển khai thực hiện phương án đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
Rà soát quy trình, quy chế làm việc, phân công, phân cấp, nâng cao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm giải trình; nâng cao chất lượng công tác phối hợp trong xử lý công việc.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ và Thông tư số 39/2013/TT- BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; tập trung xử lý dứt điểm khiếu nại, tố cáo và giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc trong dư luận.
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao.
3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục chủ chốt ở các cấp, các trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn; thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công; tăng cường hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công.
Tăng cường huy động, thu hút nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Tổ chức quản lý và tổ chức thực hiện hiệu quả, tiết kiệm và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học theo phân cấp quản lý; đặc biệt là các dự án đầu tư phòng học mầm non, tiểu học thuộc Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, các công trình thuộc dự án Giáo dục THCS khó khăn nhất giai đoạn 2, các công trình thuộc dự án Phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2, các dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt để kịp thời bàn giao đưa vào sử dụng.
Tăng cường công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản huy động, đóng góp của nhân dân trong các cơ sở giáo dục, chấm dứt tình trạng lạm thu dưới mọi hình thức.
3.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong khảo thí, bảo đảm công bằng khách quan, chính xác, tin cậy, tạo thuận lợi cho người dạy, người học.
Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài. Tích cực tuyên truyền, phổ biến các kết quả kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo đã đạt được, tạo điều kiện cho xã hội biết và tham gia giám sát chất lượng giáo dục.
3.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch truyền thông năm học 2017 - 2018. Nội dung thông tin, tuyên truyền phong phú, đa dạng, tập trung vào các hoạt động đổi mới của ngành, phổ biến giáo dục pháp luật và các chỉ đạo của ngành, gương người tốt việc tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến. Đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, chủ động tuyên truyền.
Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội về các hoạt động của ngành. Kịp thời giải quyết, xử lý các vấn đề nổi cộm trong dư luận xã hội và thông tin nhanh, rộng rãi đến công luận về kết quả xử lý.
II. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy, chính quyền cấp xã và các cơ sở giáo dục trên địa bàn quán triệt sâu sắc và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và toàn diện các nội dung Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh; đảm bảo lộ trình đạt mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020.
Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục và đào tạo trong triển khai 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản năm học 2017 - 2018. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, nguồn cân đối ngân sách địa phương lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác; quy hoạch, cấp đất cho các cơ sở giáo dục mới thành lập hoặc dự kiến thành lập theo kế hoạch.
Triển khai các nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
IV. Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội về đổi mới giáo dục, đào tạo và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp năm học 2017 - 2018.
Chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn, nhất là công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vận động học sinh trong độ tuổi ra lớp, học lên TCCN, cao đẳng, đại học và học nghề sau trung học; ủng hộ xây dựng trường, lớp học, nhà ở cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên và đảm bảo các điều kiện khác. Tích cực tham gia kiểm tra, giám sát cùng ngành Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng các trường Cao đẳng thuộc tỉnh và đề nghị các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể tỉnh triển khai sâu rộng nội dung Chỉ thị này và tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm học 2017 - 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định
- 2 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành giáo dục và đào tạo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 4 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017-2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030
- 6 Chỉ thị 2699/CT-BGDĐT năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 12 Luật Đầu tư công 2014
- 13 Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Nghị định 42/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 2 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành giáo dục và đào tạo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định
- 4 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017-2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành