ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Cần Thơ, ngày 03 tháng 7 năm 2019 |
CHỈ THỊ
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH THÀNH PHỐ
Qua đánh giá hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh (PCI) trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2018, kết quả môi trường đầu tư, kinh doanh dần được cải thiện theo hướng “Minh bạch, thông thoáng và thân thiện”; chỉ số PCI được cải thiện 04 bậc từ thứ 15 vào năm 2014 đến năm 2018 xếp hạng thứ 11/63 tỉnh, thành cả nước, với số điểm tổng hợp đạt 64,98 điểm, tăng 5,04 điểm so với năm 2014; đặc biệt đã tạo được sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị thành phố; kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường, cải cách thủ tục hành chính, chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu tư được nâng cao, rút ngắn thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; tạo được sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa chính quyền và Nhân dân, chính quyền với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn thành phố. Hiệu quả từ hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp, các dự án đầu tư là nguồn lực quan trọng bổ sung vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, tăng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống Nhân dân, tác động lan tỏa đến các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc doanh nghiệp, đóng góp vào ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, cụ thể: Quy mô thu hút vốn đầu tư còn rất thấp so với nhu cầu phát triển, nhất là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và kể cả sản xuất công nghiệp; những giải pháp triển khai chưa tạo được những đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và chỉ số PCI thành phố.
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành kế hoạch thực hiện, gắn với thực hiện nâng cao chỉ số PCI thành phố; trong đó xác định thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của thành phố giai đoạn năm 2019 - 2021, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực của nền kinh tế; trong đó đặt trọng tâm vào các nội dung cải thiện cả về điểm số và thứ hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách hành chính, phấn đấu thành phố được đánh giá là “Nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”, đặc biệt là tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự kinh doanh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp ngày càng tăng về quy mô, số lượng và chất lượng hoạt động… với những mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, Chủ tịch UBND thành phố đề nghị các Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan liên quan theo chức năng và thẩm quyền được giao tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp như sau:
1. Tập trung thực hiện Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2019 của UBND thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố, đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả và hoàn thành tốt các yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Xây dựng các giải pháp rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết các thủ tục gồm: Cấp phép xây dựng, tiếp cận điện năng, đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, thông quan hàng hóa,...
Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện lực, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,… bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng 12 năm 2019.
2. Khẩn trương rà soát các điều kiện kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực quản lý đề nghị cấp có thẩm quyền giảm thiểu các điều kiện không cần thiết, rút ngắn thời gian tiếp cận thị trường. Tích hợp nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vào các chương trình, dự án, đề án có liên quan trên địa bàn thành phố.
Nghiên cứu, đề xuất UBND thành phố đề nghị các Bộ, ngành có văn bản hướng dẫn chấp nhận việc thừa hưởng các hoạt động sản xuất kinh doanh, nghề kinh doanh có điều kiện mà không cần xin cấp lại giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp gia nhập thị trường; phấn đấu thời gian cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi, đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
b) Thu hút, chọn lọc, có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ưu tiên dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tiềm năng đóng góp, lan tỏa, chuyển giao công nghệ tiên tiến, liên kết với doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
c) Thực hiện tuyên truyền phổ biến Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đến các sở, ban ngành, cơ quan có liên quan, UBND quận huyện và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
d) Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, tăng cường năng lực quản trị, minh bạch tài chính để tiếp cận tốt hơn với các nguồn vốn tín dụng; tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố; tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ hỗ trợ doanh nghiệp cho các cán bộ sở, ban ngành, UBND quận, huyện và Hiệp hội doanh nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nâng cao khả năng tiếp cận đất đai của người dân và doanh nghiệp; rà soát, đề xuất các giải pháp liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phương pháp định giá đất và khả năng tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo nhất quán, công khai minh bạch.
b) Nghiên cứu, đề xuất chính sách đột phá trong việc tạo quỹ đất cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất, trong đó xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc thu hồi đất đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích kinh doanh, sản xuất thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy hoạch,…
c) Triển khai các giải pháp về nâng cao Chỉ số Tiếp cận đất đai, Chi phí thời gian và Tính minh bạch trong bộ chỉ số tổng hợp về PCI, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND thành phố trước tháng 8 năm 2019.
5. Sở Công Thương
a) Điều chỉnh, bổ sung danh mục mời gọi đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố; xây dựng và triển khai Đề án phát triển bộ thương hiệu trực tuyến cho các sản phẩm chủ lực; Đề án hỗ trợ doanh nghiệp thành phố tham gia sàn giao dịch điện tử thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
b) Thường xuyên rà soát, đánh giá những quy định về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành (cấp giấy phép, nhập khẩu, kiểm dịch, kiểm tra tiêu chuẩn, chất lượng, dịch vụ,…).
c) Thực hiện công khai hóa tiêu chuẩn áp dụng, đơn vị thực hiện kiểm tra, thời gian và chi phí đối với từng mặt hàng xuất, nhập khẩu. Đẩy mạnh quản lý, hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, dịch vụ logictics và các hoạt động liên quan.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo nghề; rà soát các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không phù hợp; khuyến khích, tạo thuận lợi hơn khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức chấp hành quy định pháp luật, ý thức trách nhiệm trong lao động cho các công nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tăng cường thực hiện các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ thông qua việc triển khai các Chương trình về khoa học và công nghệ của Trung ương và của thành phố.
b) Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, thực hiện vai trò là Trung tâm đầu mối khoa học và công nghệ vùng ĐBSCL. Hình thành một số doanh nghiệp khoa học công nghệ gắn với đổi mới sáng tạo bao gồm doanh nghiệp thành lập mới và chuyển đổi từ các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố.
c) Hoàn chỉnh Đề án thành lập Khu Công nghệ cao đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
8. Sở Y tế
a) Tổ chức triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo an ninh, an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh đẩy mạnh việc kết nối dữ liệu với ngành Y tế và Bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp ngành Tòa án xây dựng Kế hoạch cải thiện mạnh mẽ Chỉ số thành phần về Thiết chế pháp lý, thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động thủ tục hành chính; nghiên cứu đề xuất các biện pháp hỗ trợ đăng ký bảo đảm bằng các loại tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, các loại tài sản là động sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cá nhân trong việc thế chấp tài sản để tiếp cận nguồn vốn vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với UBND quận, huyện rà soát, triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố đến năm 2030 gắn với bảo vệ môi trường; công bố công khai quy hoạch du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển du lịch.
b) Tăng cường bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa; đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục xây dựng và giữ gìn văn hóa trong nhân dân.
c) Triển khai Chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài phù hợp với du lịch tổng thể thành phố Cần Thơ. Tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ lữ hành tham gia quảng bá, xúc tiến du lịch thành phố.
11. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hội chợ triễn lãm
Tăng cường đổi mới và đa dạng phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng gắn liền với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của thành phố. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu gắn với phát huy vai trò thị trường trong nước.
12. Công an thành phố
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về an ninh trật tự. Tăng cường công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tạo môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
b) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tiến hành kiểm tra doanh nghiệp theo quy định pháp luật, việc kiểm tra tại các doanh nghiệp chỉ được thực hiện trong trường hợp thực sự cần thiết và phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền.
13. Các Sở: Công Thương, Y tế, Công an và Cục Thuế thành phố phối hợp chặt chẽ, xử lý nghiêm những doanh nghiệp, tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật về buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, trốn thuế, vi phạm pháp luật về môi trường,…
14. Văn phòng UBND thành phố
Công bố công khai, kịp thời các thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát, đề xuất loại bỏ kịp thời các quy định không còn phù hợp, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống Nhân dân.
15. UBND quận, huyện
a) Tăng cường phối hợp với ngành thuế tổ chức Hội nghị vận động chuyển đổi các hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện sang hoạt động theo các loại hình doanh nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm, thực chất các vướng mắc của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh, công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại doanh nghiệp và đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền nếu có những bất cập trong quy định pháp luật.
16. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ tăng cường tuyên truyền, phổ biến các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thành phố đến mọi tầng lớp Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện, quan tâm tuyên truyền về cơ chế, chính sách đất đai, cải cách hành chính, hệ thống giáo dục, y tế, các lợi thế về hạ tầng giao thông, dịch vụ, các tiện ích khác trên địa bàn thành phố.
17. Phát huy vai trò của các tổ chức hội đặc thù và các tổ chức có tính chất xã hội, nghề nghiệp, đặc biệt các hiệp hội doanh nghiệp thành phố trên địa bàn thành phố trong việc tập hợp, liên kết, hỗ trợ và bảo vệ của quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này; định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.
b) Đề nghị các cấp ủy Đảng, HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và đoàn viên, hội viên,… tích cực hưởng ứng, phối hợp tuyên truyền thực hiện hiệu quả các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư của thành phố.
c) Đề nghị các Thủ trưởng cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố quan tâm chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan liên quan có những kiến nghị đề xuất về các giải pháp có tính khả thi cao đối với công tác cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số PCI thành phố Cần Thơ trong thời gian tới./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021
- 2 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Kế hoạch 225/KH-UBND về triển khai thực hiện năm 2019 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016–2020
- 4 Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 5 Chương trình hành động 391/CTHĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6 Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2019 về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 7 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 8 Kế hoạch 1991/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2018 và các năm tiếp theo của tỉnh Gia Lai
- 9 Kế hoạch hành động 2937/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2018 và những năm tiếp theo
- 10 Kế hoạch 107/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 11 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 12 Luật Doanh nghiệp 2014
- 1 Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021
- 2 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Kế hoạch 225/KH-UBND về triển khai thực hiện năm 2019 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016–2020
- 4 Chương trình hành động 391/CTHĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2019 về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6 Kế hoạch 1991/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2018 và các năm tiếp theo của tỉnh Gia Lai
- 7 Kế hoạch hành động 2937/KH-UBND về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2018 và những năm tiếp theo
- 8 Kế hoạch 107/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Giang ban hành