- 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3 Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 10 Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2020 về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11 Quyết định 424/QĐ-BNV về Kế hoạch thông tin, tuyền truyền cải cách hành chính năm 2021 do Bộ Nội vụ ban hành
- 12 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 4 năm 2021 |
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Trong thời gian qua, một số sở, ngành, địa phương đã có cố gắng, nỗ lực trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC). Tuy nhiên, công tác CCHC của tỉnh trong những năm qua nhìn chung vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra, thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong nhiều năm liền đứng ở vị trí thấp trong cả nước (xếp hạng Chỉ số CCHC tỉnh qua các năm: 2016 xếp 59/63, 2017 xếp 63/63, 2018 xếp 56/63, năm 2019 xếp 61/63).
Nguyên nhân chính là do: Hầu hết người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp chưa có quyết tâm chính trị, chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC, thậm chí một số cơ quan, đơn vị, địa phương buông lỏng quản lý, chỉ đạo; việc thực hiện CCHC chủ yếu mới dừng lại ở khâu ban hành chương trình, kế hoạch, thiếu kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; một số quy định thủ tục hành chính (TTHC) vẫn còn rườm rà, phức tạp; việc thực hiện cơ chế một cửa ở một số địa phương còn hình thức, không thực chất, không đáp ứng yêu cầu phục vụ công dân và tổ chức đội ngũ công chức tham mưu thực hiện CCHC ở các cấp chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là ở cấp huyện và cấp xã; tình trạng nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp xúc giải quyết công việc cho tổ chức, công dân xảy ra còn nhiều, nhất là ở cấp cơ sở nhưng chưa kịp thời chỉ đạo khắc phục, chấn chỉnh; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, chưa phục vụ kịp thời, đầy đủ trong quá trình thực thi nhiệm vụ CCHC.
Để từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, thúc đẩy công tác CCHC, góp phần cải thiện Chỉ số CCHC của tỉnh năm 2021 và những năm tiếp theo, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
a) Người đứng đầu phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, hành động quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện công tác CCHC trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương mình và về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu CCHC của tỉnh đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao năm 2021 và những năm tiếp theo. Phấn đấu năm 2021, Chỉ số CCHC của tỉnh đứng ở thứ hạng trung bình trong cả nước (từ thứ hạng 30 - 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và tiến đến đứng ở thứ hạng khá vào cuối giai đoạn 2021 - 2025.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành và kết quả thực hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Chủ động đề ra giải pháp chỉ đạo cụ thể và triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ CCHC, không để Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc, nhắc nhở và giao nhiệm vụ nhiều lần.
c) Hằng năm, chủ động rà soát kết quả công bố Chỉ số CCHC của tỉnh, những lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần nào chưa đạt điểm so với điểm tối đa hoặc có kết quả thấp so với chỉ số trung bình khá của cả nước thuộc trách nhiệm tham mưu, thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để nghiên cứu khắc phục kịp thời và cải thiện trong những năm tiếp theo.
Từ năm 2021 trở đi, tiêu chí, tiêu chí thành phần nào trong Bộ chỉ số CCHC cấp tỉnh bị Hội đồng thẩm định Trung ương trừ điểm thì Thủ trưởng của cơ quan, địa phương trực tiếp tham mưu, thực hiện các tiêu chí, tiêu chí thành phần đó phải chịu trách nhiệm và gắn với việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm (trừ trường hợp do yếu tố khách quan).
d) Chú trọng nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để xác định những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, cần phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hoặc ban hành văn bản mới thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương. Thực hiện nghiêm túc và xử lý kịp thời các văn bản có nội dung trái pháp luật, nhất là những văn bản có tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước và xã hội; đồng thời, kiểm điểm, xử lý và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc ban hành văn bản trái pháp luật.
đ) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 07/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ việc rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm ban hành kèm theo Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh và chủ động rà soát các TTHC còn lại thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, địa phương để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế những TTHC còn rườm rà, không phù hợp với quy định và thực tiễn áp dụng; đồng thời có giải pháp hữu hiệu trong việc chủ động tư vấn, hướng dẫn người dân, hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu, thực hiện TTHC, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian trong phối hợp xác nhận, có ý kiến đối với hồ sơ TTHC liên thông, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục có biện pháp chấn chỉnh, xử lý tình trạng hồ sơ tồn đọng, quá hạn nhiều, gây bức xúc cho người dân trong giải quyết các TTHC về đất đai. Yêu cầu đến năm 2022 phải giảm tỷ lệ hồ sơ đất đai giải quyết trễ hẹn đối với hộ gia đình, cá nhân xuống dưới 5%.
e) Triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021, với mục tiêu là theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số. Qua đó, cắt giảm, đơn giản hóa việc thực hiện, tăng năng suất lao động, giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
g) 100% các cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy định việc sử dụng phần mềm Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để quản lý, công khai kịp thời toàn bộ hoạt động tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; khắc phục tình trạng làm ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn của các địa phương và tổng số hồ sơ giải quyết đúng hạn của tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc thao tác cập nhật trước (khống) trên phần mềm Hệ thống trong khi thực tế chưa xử lý xong hồ sơ TTHC.
h) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và theo các Nghị định của Chính phủ ngày 14/9/2020: Số 107/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số 108/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Triển khai thực hiện Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
i) Khẩn trương xây dựng lại Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện đúng cơ cấu công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
k) Tiếp tục thực hiện một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính theo quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; kịp thời xử lý nghiêm công chức, viên chức làm việc cầm chừng, thoái thác trách nhiệm trong tham mưu, đề xuất dẫn đến chất lượng và hiệu quả công việc thấp; trong giải quyết công việc cho tổ chức và công dân còn nhũng nhiễu, tiêu cực, trễ hẹn, phiền hà, chưa tuân thủ quy trình hoặc thiếu linh hoạt, hướng dẫn chưa tận tình, chu đáo.
l) Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ trong quá trình luân chuyển, điều động, sắp xếp và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra tình trạng thiếu tiêu chuẩn mà vẫn được bổ nhiệm.
m) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, giảm chi phí và thời gian giải quyết công việc, chú trọng xây dựng công dân điện tử.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin, sử dụng đồng bộ Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đến cấp xã; phải thực hiện đăng ký dịch vụ công trực tuyến khi thực hiện các TTHC liên quan giữa các cơ quan nhà nước với nhau (đối với các TTHC đã được cung cấp dịch vụ công trực tuyến); cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với những lĩnh vực cần thiết, có số lượng hồ sơ phát sinh nhiều, tần suất giao dịch lớn liên quan đến cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
n) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về mục tiêu, nhiệm vụ CCHC tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân để tạo động lực và sự đồng thuận trong xã hội về thực hiện công cuộc CCHC gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021 - 2025.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương đảm bảo đúng quy trình theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Đôn đốc, theo dõi việc tham mưu xử lý các văn bản có sai sót sau kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
c) Xây dựng, triển khai kế hoạch; thực hiện báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
d) Triển khai thực hiện dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tập trung tham mưu, thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, triển khai và hướng dẫn thực hiện các kế hoạch về kiểm soát TTHC, rà soát, đánh giá TTHC, kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC và truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC hàng năm; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC, danh mục TTHC và phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC đầy đủ, kịp thời thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của mình; đồng thời rà soát, thống kê, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh những cơ quan, đơn vị chưa kịp thời thực hiện làm ảnh hưởng đến kết quả chung về công tác CCHC và tham mưu UBND tỉnh các biện pháp xử lý phù hợp.
Chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành cập nhật, đăng tải công khai đầy đủ, kịp thời TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của đơn vị mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi và đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện đầy đủ, kịp thời việc niêm yết công khai TTHC theo quy định tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC; việc công khai TTHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần của sở, ban ngành, địa phương và công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
Thực hiện tiếp nhận và theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC, về hoạt động tiếp nhận, giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, đảm bảo tỷ lệ hồ sơ TTHC ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong năm được giải quyết trước hạn, đúng hạn đạt từ 95% trở lên; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu xây dựng, triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo chung việc thực hiện công tác CCHC ở các cấp, các ngành; cải cách tổ chức bộ máy và cải cách chế độ công vụ. Tập trung tham mưu, thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch CCHC hàng năm đảm bảo đầy đủ nội dung yêu cầu, đúng thời gian quy định. Đồng thời, tham mưu, đôn đốc việc thực hiện để đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ và Chương trình, Kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
c) Thẩm định Đề án xác định vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng công chức, viên chức đảm bảo khách quan, minh bạch.
d) Tập trung rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, đề ra giải pháp, chủ động tham mưu UBND tỉnh về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ lãnh đạo có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công vụ; kiểm tra thường xuyên, đột xuất công tác CCHC và kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số sở, ngành, địa phương nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ CCHC trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả tự đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC hằng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Hàng năm thống kê, tổng hợp những tiêu chí, tiêu chí thành phần trong bộ chỉ số CCHC cấp tỉnh bị Hội đồng thẩm định Trung ương trừ điểm, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh giải pháp khắc kịp thời trong năm tiếp theo.
g) Tham mưu tổ chức thực hiện đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Kiểm soát chặt chẽ cơ chế lập, phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tham mưu UBND tỉnh quản lý, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện đầy đủ, đúng quy định, có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số. Tập trung tham mưu, thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng hằng năm; đôn đốc việc thực hiện văn bản điện tử, chữ ký số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Khẩn trương thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao về số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 09/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Xây dựng, tham mưu ban hành và tổ chức triển khai kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh phiên bản 2.0; hướng dẫn và đôn đốc triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để nâng cao tỷ lệ phát sinh hồ sơ trực tuyến và hồ sơ TTHC được giải quyết trực tuyến, cũng như việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính theo quy định pháp luật.
c) Quản lý, vận hành hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy định, đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt, ổn định 24/24 giờ hàng ngày trên môi trường điện tử để phục vụ tốt việc truy cập và nộp hồ sơ trực tuyến của công dân và hoạt động cập nhật, xử lý hồ sơ, công khai kết quả giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan, đơn vị và địa phương trên Hệ thống.
d) Xây dựng, tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính hằng năm của tỉnh.
7. Giao Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Tổ chức thực hiện tư vấn, hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được chuyển đổi từ hộ kinh doanh đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Triển khai thực hiện công tác đăng ký doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người thành lập doanh nghiệp đăng ký dễ dàng qua mạng điện tử thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC theo Quyết định số 424/QĐ-BNV ngày 24/3/2021 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2021 và Kế hoạch tuyên truyền về công tác CCHC 5 năm, hàng năm của tỉnh; tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự,... để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền về CCHC trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc, khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ hằng quý, 6 tháng, một năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép chung trong báo cáo CCHC) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo dõi, chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 2042/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 3 Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2021 về thông tin, tuyên truyền Cải cách hành chính của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 4 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5 Quyết định 3441/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030