- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4 Quyết định 33/2017/QĐ-TTg Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Đồng Tháp, ngày 18 tháng 08 năm 2023 |
Thời gian qua, công tác chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân (HĐND) Tỉnh giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và phục vụ các hoạt động giám sát của Quốc hội, HĐND Tỉnh đã được các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố quan tâm và thực hiện cơ bản đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai và qua công tác kiểm tra, giám sát của Thường trực HĐND Tỉnh cho thấy vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định.
Nhằm chấn chỉnh hạn chế, đảm bảo công tác chuẩn bị nội dung trình Kỳ họp HĐND Tỉnh, hoạt động giám sát và giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đi vào nề nếp, đúng quy định và mang lại hiệu quả, Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
I. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, THAM MƯU CÁC BÁO CÁO, NGHỊ QUYẾT TRÌNH KỲ HỌP HĐND TỈNH
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh:
a) Tiếp tục quán triệt, chấp hành nghiêm các quy định theo Quy chế làm việc của UBND Tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ- UBND ngày 08/01/2021), nhất là việc đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương của người đứng đầu sở, ban, ngành trong thực thi công vụ nói chung và trong công tác xây dựng, tham mưu nội dung trình kỳ họp HĐND Tỉnh nói riêng; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
b) Xác định công tác xây dựng, tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh thông qua các báo cáo, Nghị quyết là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chương trình công tác của đơn vị; trực tiếp chỉ đạo công tác tham mưu xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng nội dung, thời gian, thể thức, trình tự thủ tục xây dựng báo cáo, nghị quyết do đơn vị mình soạn thảo. Trong đó, đặc biệt lưu ý:
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật: Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo tinh thần Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/10/2021 của Chủ tịch UBND Tỉnh; thường xuyên, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, các Ban HĐND Tỉnh và các đơn vị có liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng văn bản.
- Đối với văn bản cá biệt, mang tính định kỳ, thường xuyên: Chủ động chuẩn bị nội dung sớm để tham mưu UBND Tỉnh thông qua theo đúng trình tự; đồng thời, để các Ban HĐND tỉnh có thời gian thực hiện công tác thẩm tra hiệu quả, chất lượng.
c) Chủ động, tích cực triển khai thực hiện các ý kiến kết luận, chỉ đạo đã thống nhất tại Hội nghị liên tịch. Có giải pháp khắc phục, hạn chế tình trạng điều chỉnh nội dung trình sau hội nghị liên tịch, đã được Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương; khắc phục tình trạng chậm trễ, thiếu sót trong việc gửi hồ sơ, tài liệu và đăng lấy ý kiến trên Cổng Thông tin điện tử; khắc phục sai sót về thể thức, nội dung đối với các báo cáo, tờ trình và dự thảo Nghị quyết.
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động nghiên cứu, tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh ban hành một số chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương. Đồng thời, thường xuyên rà soát các Nghị quyết của HĐND Tỉnh đã ban hành để kịp thời tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế khi không còn phù hợp với quy định.
đ) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu tại cơ quan, đơn vị để đảm bảo có đủ trình độ và năng lực theo yêu cầu; định kỳ tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế.
a) Tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND Tỉnh. Thường xuyên phối hợp với Văn phòng UBND Tỉnh theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời báo cáo, tham mưu xử lý đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết, dự thảo Nghị quyết không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên sâu về xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế tại các sở, ban, ngành tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan bảo đảm nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xây dựng, ban hành các chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Kiểm tra chặt chẽ nội dung, thể thức, trình tự, thủ tục và hồ sơ trình các dự thảo báo cáo, Nghị quyết do đơn vị soạn thảo tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh; không tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh đối với các đề nghị, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đảm bảo trình tự, chưa đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
b) Chủ động, kịp thời phối hợp với đơn vị soạn thảo, Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan báo cáo lãnh đạo UBND Tỉnh đối với những vấn đề, nội dung trong dự thảo chưa thống nhất giữa các sở, ban, ngành trước khi tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh thông qua; đồng thời, phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, đơn vị.
c) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND Tỉnh trong việc đảm bảo tiến độ gửi hồ sơ, tài liệu trình kỳ họp theo thời gian Hội nghị liên tịch đã thống nhất. Giúp UBND Tỉnh rà soát, hoàn chỉnh các dự thảo Nghị quyết do các đơn vị soạn thảo trước khi trình HĐND Tỉnh; đồng thời, phối hợp rà soát, hoàn chỉnh nghị quyết sau kỳ họp.
II. VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quan tâm chỉ đạo, tập trung giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri; các kết luận sau giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và kịp thời chấn chỉnh việc báo cáo kết quả kiến nghị không đúng thực trạng tình hình; trong đó, cần xây dựng lộ trình giải quyết các kiến nghị sát với tình hình và điều kiện thực tế của ngành, lĩnh vực, đảm bảo hiệu quả, chất lượng, đáp ứng kỳ vọng của cử tri.
b) Đơn vị được giao chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trong việc tiếp thu, giải trình; tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc nội dung trả lời chưa đầy đủ, chưa đáp ứng với tâm tư, nguyện vọng của cử tri; chủ động tham mưu UBND Tỉnh khảo sát thực tế để nắm rõ thực trạng, trả lời chính xác.
Nội dung trả lời cử tri yêu cầu ngắn gọn, đúng trọng tâm; không dẫn chiếu nhiều quy định pháp luật mà tập trung trả lời giải pháp, lộ trình giải quyết cụ thể các kiến nghị của cử tri. Đảm bảo thời hạn trả lời các kiến nghị của cử tri theo phân công.
c) Đối với một số nội dung kiến nghị cử tri giải quyết chưa triệt để, còn tồn đọng và kéo dài, đòi hỏi khi thực hiện cần phải phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, nguồn lực, cơ chế chính sách thì phải có văn bản giải trình cụ thể để cử tri biết và chia sẻ.
d) Thủ trưởng các sở, ban ngành và chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh về nội dung trả lời cử tri và về tiến độ giải quyết kiến nghị của cử tri; xác định việc giải quyết kiến nghị của cử tri là nhiệm vụ quan trọng, là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
2. Văn phòng UBND Tỉnh
a) Chủ động, kịp thời phối hợp, trao đổi thống nhất với các đơn vị được phân công trả lời, giải quyết kiến nghị của cử tri; yêu cầu điều chỉnh, bổ sung làm rõ đối với những vấn đề, nội dung trả lời chưa bảo đảm về chất lượng, thời gian, chưa có lộ trình kế hoạch giải quyết cụ thể hoặc giải quyết kéo dài qua nhiều năm.
b) Thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo dõi, đôn đốc việc trả lời, kiểm tra chặt chẽ nội dung, kịp thời báo cáo, tham mưu UBND Tỉnh báo cáo Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh, HĐND Tỉnh theo quy định.
c) Chủ động tổ chức các cuộc họp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND Tỉnh và các sở, ngành để thống nhất nội dung kiến nghị và nội dung trả lời.
III. VỀ PHỤC VỤ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI, HĐND TỈNH
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
a) Tiếp tục quán triệt, chấp hành nghiêm quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019 và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015; thường xuyên quan tâm chỉ đạo cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các đợt giám sát của Quốc hội, HĐND Tỉnh; kịp thời tham mưu UBND Tỉnh báo cáo nội dung phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, HĐND Tỉnh theo yêu cầu.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của Quốc hội, HĐND Tỉnh; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát.
Triển khai thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Quốc hội, HĐND Tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện về Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh, Thường trực HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh theo quy định.
2. Văn phòng UBND Tỉnh
a) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi các ngành, đơn vị kịp thời tham mưu UBND Tỉnh xây dựng các nội dung báo cáo phục vụ Kế hoạch giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh, HĐND Tỉnh.
b) Phân công cán bộ, công chức tham dự các đợt giám sát của Quốc hội, HĐND Tỉnh để ghi nhận, theo dõi các nội dung giám sát và những kiến nghị của các Sở, ban, ngành và địa phương chịu giám sát, kịp thời báo cáo, tham mưu khai cho UBND Tỉnh trong hoạt động chỉ đạo, điều hành. Theo dõi kết quả triển thực hiện đối với các kiến nghị sau giám sát của Quốc hội, HĐND Tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này; kịp thời báo cáo tình hình, kết quả thực hiện và các vướng mắc phát sinh về UBND Tỉnh để chỉ đạo, xử lý./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2023 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2024
- 2 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 3 Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2023 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2024
- 4 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2023 về Chương trình giám sát năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII