ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/CT-UBND | Sóc Trăng, ngày 21 tháng 7 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2004/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương; trong thời gian qua công tác chỉ đạo và triển khai, tổ chức thực hiện có tính đồng bộ và thống nhất được các mặt công tác quốc phòng ở các cấp, các ngành, các địa phương, từ đó đã có sự chuyển biến quan trọng cả trong nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ đảng viên và cán bộ, hoạt động đã mang lại kết quả, dần dần đi vào nề nếp. Cơ quan quân sự các cấp đã thường xuyên tổ chức, xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên được nâng lên về chất lượng, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thiết thực góp phần phát triển kinh tế văn hóa – xã hội ở địa phương và cơ sở.
Tuy nhiên, các bước tiến hành thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương còn những khuyết điểm, hạn chế nhất định; vai trò tham mưu, đề xuất của cơ quan chức năng chưa kịp thời, chưa tích cực, chủ động để có những chủ trương, biện pháp triển khai, nên khi thực hiện bước đầu còn lúng túng, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quốc phòng.
Để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương ngày càng vững mạnh, cùng toàn Đảng bộ, toàn dân và toàn quân giữ vững an ninh chính trị ở địa phương và cơ sở, đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh, cùng cả nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị tập trung chỉ đạo thực hiện tốt những công việc sau đây:
1. Tập trung tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 62/CT-TW, ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Bộ Chính trị và Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng; thường xuyên củng cố, kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc phòng các cấp và các cơ quan giúp việc, bảo đảm đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động; tiến hành tổ chức tuyên truyền, giáo dục quốc phòng toàn dân, trong đó chú trọng giáo dục quốc phòng cho đồng bào dân tộc Khmer, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo, học sinh, sinh viên và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng cán bộ theo phân cấp.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc kết hợp phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, đối ngoại với quốc phòng - an ninh; gắn quốc phòng - an ninh với kinh tế, xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện, làm nòng cốt để xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng, căn cứ hậu phương và các cơ quan quân sự ở địa phương.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị khi xây dựng các dự án về phát triển kinh tế - xã hội (ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn) trên cơ sở kế hoạch quy hoạch phải có sự tham gia góp ý của cơ quan quân sự cùng cấp để bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng và xây dựng khu vực phòng thủ theo quy định.
Cơ quan quân sự chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc xây dựng và điều chỉnh, bổ sung kịp thời các kế hoạch bảo đảm kinh tế - xã hội cho năm đầu chiến tranh của các Sở, Ban, ngành (kế hoạch B) trên cơ sở quyết tâm phòng thủ của cơ quan quân sự các cấp; đồng thời, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quyết tâm phương án chiến đấu của cơ quan quân sự các cấp theo từng năm, thời kỳ, phù hợp với quy hoạch phát triển mới về kinh tế - xã hội của từng địa bàn.
Cơ quan quân sự, cơ quan công an các cấp và nơi có lực lượng biên phòng cần có kế hoạch hiệp đồng chặt chẽ hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương và cơ sở, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng, thường xuyên chăm lo xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện theo Chỉ thị số 58/TTg, ngày 15 tháng 02 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở, điều kiện để xây dựng khu vực phòng thủ ở các cấp có chiều sâu và ngày càng vững chắc.
3. Thực hiện các biện pháp về xây dựng, bảo vệ tiềm lực quốc phòng của địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ; động viên nền kinh tế quốc dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng của địa phương và cả nước trong mọi tình huống.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc xây dựng các hạng mục công trình cần thiết phục vụ cho quốc phòng cả trong thời bình và tình huống chiến sự, chiến tranh xảy ra. Tập trung xây dựng hoàn thiện các kế hoạch và có điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch của khối đảng, nhà nước, mặt trận, đoàn thể các cấp, nhằm sẵn sàng thực hiện khi có tình trạng khẩn cấp hoặc chuyển địa phương từ thời bình sang thời chiến.
4. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng, huấn luyện và bảo đảm tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, thực hiện công tác tuyển quân và động viên theo quy định của pháp luật. Cơ quan quân sự các cấp, tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo thực hiện:
- Xây dựng cơ quan quân sự và các đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền thực sự vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống xảy ra trên địa bàn đảm nhiệm, đồng thời làm nòng cốt phát triển lực lượng khi địa phương chuyển lên các trạng thái sẵn sàng chiến đấu. Thường xuyên có kế hoạch chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc phòng toàn dân ở địa phương và cơ sở.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo Pháp lệnh dân quân tự vệ, với số lượng hợp lý và chất lượng ngày càng nâng lên, đủ sức hoạt động phối hợp với các lực lượng để giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở.
- Thực hiện công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đạt chỉ tiêu trên giao, tiếp nhận quân nhân xuất ngũ về địa phương đăng ký, quản lý vào nguồn dự bị động viên, xây dựng các đơn vị dự bị động viên của Bộ, Quân khu, tỉnh, huyện theo quy định của trên và sẵn sàng động viên công nghiệp theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm về công tác này hoặc sau từng đợt công tác.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chức năng chỉ đạo lực lượng vũ trang thuộc quyền hoạt động phối hợp với lực lượng công an thực hiện Quyết định số 80/QĐ.UBND, ngày 23 tháng 09 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về thực hiện Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 06 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới và các thông tư hướng dẫn thi hành; từng năm, từng thời kỳ có tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
Chỉ đạo lực lượng vũ trang tham gia công tác vận động quần chúng nhằm xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Quốc phòng. Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 65/2002/NĐ-CP, ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân đến các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh.
6. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, bảo đảm hậu cầu tại chỗ, bảo đảm ngân sách chi cho công tác quốc phòng, quân sự địa phương, thi hành chủ trương, chính sách về củng cố quốc phòng, xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên theo quy định của pháp luật.
Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện các mặt công tác nêu trên, phù hợp với đặc điểm của từng ngành, địa phương, bảo đảm nguồn hậu cần địa phương, hậu cần nhân dân đáp ứng nhu cầu hoạt động của lực lượng vũ trang thuộc quyền, làm tốt chính sách hậu phương quân đội, chính sách đối với dân quân tự vệ, dự bị động viên.
Để bảo đảm ngân sách chi cho công tác quốc phòng ở địa phương theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và các văn bản hướng dẫn thi hành; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Sở, Ban ngành có liên quan, Ủy ban dân nhân dân các huyện, thị thẩm định các dự toán bảo đảm kinh phí chi cho công tác quốc phòng địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng ở địa phương hàng năm và từng thời kỳ. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đề xuất, giúp Ủy ban dân nhân dân tỉnh chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác quốc phòng đối với Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Thanh tra quốc phòng của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho Thanh tra tỉnh theo quy định.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị chỉ đạo cơ quan thanh tra thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự tiến hành thanh tra việc thực hiện công tác quốc phòng của địa phương, cơ sở và báo báo kết quả về trên theo định kỳ.
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị tổ chức sơ kết 06 tháng và tổng kết năm về tình hình thực hiện công tác quốc phòng ở cơ quan, địa phương và báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổng hợp và lập báo cáo sơ, tổng kết công tác quốc phòng từng thời kỳ trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 9, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện:
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan, tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Chỉ thị nầy và định kỳ báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 2 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 1 Chỉ thị 05/2015/CT-UBND tổ chức thực hiện tốt công tác quốc phòng địa phương năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 63/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tổ chức thực hiện công tác quốc phòng địa phương năm 2014 do quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị định 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
- 5 Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 6 Nghị định 65/2002/NĐ-CP về việc công tác phòng không nhân dân
- 7 Nghị định 15/2001/NĐ-CP về Giáo dục quốc phòng
- 8 Chỉ thị 62/CT-TW năm 2001 về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trước tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Chỉ thị 02/2014/CT-UBND tổ chức thực hiện công tác quốc phòng địa phương năm 2014 do quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 63/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Chỉ thị 05/2015/CT-UBND tổ chức thực hiện tốt công tác quốc phòng địa phương năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 5 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND bãi bỏ chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng