- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 4 Luật cư trú 2020
- 5 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7 Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2022
- 10 Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11 Thông báo 174/TB-VPCP năm 2022 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về kết nối thông tin thuê bao (trừ thông tin mật) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giải quyết tình trạng sử dụng SIM rác do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 10/CT-UBND | Đắk Nông, ngày 25 tháng 8 năm 2023 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Qua 01 năm tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (viết tắt là Đề án 06) trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng bước đầu, phục vụ chương trình chuyển đổi số quốc gia của Đảng và Nhà nước, nhận thức của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, người dân và doanh nghiệp được nâng lên, hiệu quả quản lý nhà nước phát huy hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế là “điểm nghẽn” làm chậm tiến độ triển khai Đề án như: (1) Nhiều hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Sở, Ban, ngành, địa phương đã đầu tư từ lâu còn rời rạc, manh mún, chưa đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, chưa đáp ứng an toàn thông tin, an ninh mạng nên chưa thể thực hiện việc số hóa, kết nối, chia sẻ, liên thông, khai thác dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (2) Chưa có cách làm phù hợp, chưa thực sự lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, nên dịch vụ công thiết kế chưa thuận lợi; (3) Trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết công việc trên môi trường số của cán bộ, công chức chưa thuần thục để hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (4) Chất lượng, hiệu quả trong cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyên còn hạn chế, chưa thực sự thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp, số lượng người dân thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tiếp vẫn cao; (5) Việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, còn tình trạng “cát cứ” thông tin, lợi ích ngành, lợi ích cục bộ, nên người dân phải cung cấp lại thông tin và đi lại nhiều lần; (6) Nhiều nơi, công tác chỉ đạo, điều hành vẫn theo phương thức truyền thống, chưa đổi mới sáng tạo; việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại một số Sở, Ban, ngành, địa phương chưa tốt; truyền thông cho công tác này chưa được coi trọng, đầu tư thích đáng để góp phần thay đổi hành vi, ý thức của người dân, doanh nghiệp; (7) Công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của nhiều cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; (8) Một số Sở, Ban, ngành, địa phương chưa bố trí kinh phí kịp thời cho việc triển khai Đề án 06.
Xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên tập trung nguồn lực triển khai trong năm 2023 và các năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:
- Quán triệt tinh thần quyết tâm, quyết liệt, kiên trì trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06; đổi mới sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án 06, tạo nên sức mạnh tổng hợp trên cơ sở thống nhất về nhận thức, sự đồng thuận cao trong xã hội; phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tỉnh Đắk Nông trong việc triển khai thực hiện Đề án 06, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2022 - 2030.
- Xác định rõ ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện Đề án 06 trong giai đoạn hiện nay; trọng tâm là việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia/Cổng Dịch vụ công tỉnh gắn với việc thực hiện tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đặc biệt đối với việc thực hiện các dịch vụ công thiết yếu, xác định mục tiêu “lấy sự hài lòng của người dân là thước đo đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh”.
- Việc thực hiện Đề án 06 phải được thực hiện đồng bộ, quyết liệt với các biện pháp, giải pháp linh hoạt, nhiệm vụ, lộ trình, thời gian cụ thể, rõ người, rõ việc, rõ đơn vị thực hiện, bảo đảm hoàn thành và hoàn thành sớm các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trong Đề án 06.
- Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi Đề án 06, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả, tiến độ triển khai; ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai đảm bảo bám sát nội dung, tiến độ thực hiện Đề án 06/Chính phủ và Kế hoạch số 468/KH-UBND ngày 01/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát huy vai trò người đứng đầu trong việc huy động sự vào cuộc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị, bảo đảm triển khai có hiệu quả Đề án.
1. Nhiệm vụ chung của Sở, Ban, ngành, địa phương
- Tổ chức quán triệt đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức đúng, đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06, tạo ra sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện.
- Xác định triển khai Đề án 06 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm; dễ làm trước, khó làm sau, làm từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, thực hiện một cách bài bản, thực chất, hiệu quả, tránh chông chéo, đầu tư dàn trải, lãng phí.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 để đạt được các mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp tỉnh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát đánh giá để đề xuất tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm.
(Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2023).
- Tập trung rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn. Lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm hộ, làm thay” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật..); chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện thủ tục hành chính; dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.
- Đẩy nhanh tiến độ số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hoá theo quy định.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Rà soát, chuẩn hoá, điện tử mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá.
- Quán triệt, chỉ đạo cụ thể các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn của Luật Cư trú.
- Phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu, tham mưu ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VNeID và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là việc thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy từ ngày 01/01/2023.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý với kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá trong toàn quốc thống nhất, hiệu quả.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-TTH; hoàn thành kết nối giữa hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg, ngày 23/06/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hoá trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả về đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao; hạn chế tình trạng chảy máu chất xám. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Đẩy mạnh cung cấp, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không cần dùng tiền mặt.
(Thực hiện thường xuyên)
2. Đối với Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp tỉnh
- Phát huy vai trò chỉ đạo của Cơ quan thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh, Tổ giúp việc cho Tổ công tác triển khai Đề án 06 và vai trò của các thành viên giúp việc; định kỳ tổ chức họp, thống nhất nội dung liên quan đến triển khai Đề án trước khi trình UBND tỉnh chỉ đạo; kịp thời tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương thực hiện đối với các đề án, dự án, vấn đề lớn, quan trọng, phức tạp.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu, điều phối, triển khai 13 nhiệm vụ chính của Đề án 06.
- Tổ chức triển khai rà soát chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu còn chưa thống nhất hoặc chưa chính xác giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu: Hộ tịch, Thuế, Trẻ em, Bảo hiểm xã hội... nhằm làm sạch dữ liệu một cách hiệu quả; hướng dẫn Tổ công tác Đề án 06 của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ công tác Đề án 06 của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện.
- Tổ chức các Đoàn kiểm tra và định kỳ giao ban với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để đôn đốc công việc và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của cấp cơ sở.
3. Công an tỉnh
- Đẩy mạnh việc cấp mã định danh cá nhân, thẻ Căn cước công dân gắn chíp cho công dân đủ điều kiện.
(Chỉ tiêu sẽ phân công cụ thể khi có chỉ tiêu của Cục C06 - Bộ Công an giao: Thực hiện thường xuyên)
- Chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Sở, Ban, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin công dân, nhất là thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy. Bảo đảm tích hợp, chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Sở, Ban, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện thuận lợi các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công dân, nhất là các thủ tục liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả Đề án 06. Đẩy nhanh tiến độ kiểm tra an toàn thông tin, an ninh mạng, thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
- Khẩn trương tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến toàn trình liên quan đến cư trú trên Công Dịch vụ công Quốc gia, ưu tiên các dịch vụ công về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xác nhận thông tin cư trú.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đắk Nông, Thanh tra tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh... xác thực dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch dữ liệu và kết nối, chia sẻ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Phối hợp với ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong việc kết nối, ứng dụng thông tin dân cư, xác thực và định danh điện tử phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, xác thực thông tin chủ tài khoản ngân hàng, xác thực thông tin cho vay tín chấp và các loại hình thức cho vay khác.
(Thời gian hoàn thành trong năm 2023)
- Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng VNeID và cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân. Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng ứng dụng VNeID và đa dạng hóa các tiện ích (sổ sức khỏe điện tử, lý lịch tư pháp, kiến nghị phản ánh, lưu trú, tạm trú, tích hợp giấy tờ như thẻ bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe...) để người dân tham gia sử dụng, phấn đấu tích hợp 70% hồ sơ sức khỏe điện tử.
(Chỉ tiêu cấp tài khoản định danh điện tử sẽ phân công cụ thể khi có chỉ tiêu của Cục C06-Bộ Công an giao: Thực hiện thường xuyên)
- Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và đẩy mạnh tiến độ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạch định cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Về cơ chế kiểm soát công việc, Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh tổ chức họp định kỳ mỗi quý một lần để đôn đốc, triển khai Đề án.
(Thực hiện thường xuyên)
- Triển khai thực hiện chuẩn hoá, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hoá biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Tham gia quản lý, vận hành Hệ thống đánh giá Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu theo thời gian trực.
- Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg, ngày 27/03/2021 và Nghị quyết số 107/2021/NĐ-CP, ngày 06/12/2021 của Chính phủ.
5. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, chỉ đạo số hoá, cập nhật dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tỉnh và kết nối với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử quốc gia để tránh cán bộ, công chức phải thực hiện 02 lần trên 2 hệ thống (chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan triển khai kết nối, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh.
- Thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa dữ liệu hộ tịch và dữ liệu dân cư.
- Khẩn trương thực hiện cấp Giấy khai sinh điện tử, trích lục khai tử điện tử trên Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử.
(Thực hiện theo triển khai của Bộ Tư pháp)
6. Sở Nội vụ
- Tham mưu tăng cường nguồn lực; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ trình độ, năng lực để thực hiện công việc được giao theo thẩm quyền; bổ sung, sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực phù hợp, đáp ứng nhu cầu công việc triển khai Đề án 06.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo yêu cầu về nghiệp vụ, công nghệ phù hợp theo từng cấp, đề xuất cơ chế đặc thù, chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân lực chất lượng cao phục vụ chuyển đổi số quốc gia trong các cơ quan nhà nước (Báo cáo Tổ triển khai Đề án 06 tỉnh trong tháng 9/2023).
- Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai kết nối, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia cán bộ, công chức, viên chức kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp.
- Ban hành Hướng dẫn số 41/HD-SNV, ngày 20/02/2023 về lập hồ sơ điện tử vào lưu trữ cơ quan trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành office phiên bản V5.
(Thực hiện thường xuyên)
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh về kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành quản lý trực tiếp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an (Thực hiện thường xuyên).
7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Công an tình, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan dự trù kinh phí, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực hiện Đề án.
- Lập dự toán kinh phí hằng năm trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(Thời gian hoàn thành: Dự toán kinh phí hằng năm)
8. Sở Tài Nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản... và việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất đai, nhà ở bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và làm sạch dữ liệu về đất đai, thông tin nhà trong cơ sở dữ liệu đất đai.
- Khẩn trương kết nối cơ sở dữ liệu đất đai trong đó ít nhất hoàn thành kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia đối với 02 huyện gồm Đắk R’lấp và Đắk Mil, sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Bưu điện tỉnh rà soát toàn bộ các hệ thống bản đồ hành chính tỉnh, thống nhất lựa chọn công nghệ bản đồ số phục vụ cho việc xây dựng, cập nhật, quản lý dữ liệu, địa chỉ số về đất đai và nhà ở, trên cơ sở tận dụng các hạ tầng, dữ liệu đã có.
(Thực hiện thường xuyên)
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Chủ trì cùng Công an tỉnh triển khai kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp với Cổng Dịch vụ công tỉnh.
- Chủ trì cùng Công an tỉnh triển khai tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử qua nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với Cổng Dịch vụ công tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
- Triển khai hướng dẫn chuẩn hoá danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hoá để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
- Tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và tương tác trực tuyến với các Sở, Ban, ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về việc hiển thị các thông tin trong thẻ căn cước công dân gắn chip bảo đảm an toàn thông tin, chính xác, đúng quy định pháp luật.
(Thời gian thực hiện: Khi Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia)
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chuẩn hóa lại thông tin thuê bao sau khi đối soát với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên (theo yêu cầu tại Thông báo số 174/TB-VPCP, ngày 15/6/2022).
- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc áp dụng xác thực chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Tăng cường việc tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó phát huy vai trò của Bộ phận một cửa các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đề nghị các cơ quan báo chí và truyền thanh, truyền hình cấp huyện tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phần mềm, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
(Thực hiện thường xuyên)
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Khẩn trương cập nhật, hoàn thiện cơ sở dữ liệu an sinh xã hội, kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý đúng theo quy định của pháp luật (Thực hiện thường xuyên).
- Cập nhật thông tin đầy đủ dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào cơ sở dữ liệu kết nối, chia sẻ với các Sở, Ban, ngành phục vụ công tác bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng nhà nước, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile...) từ ngân sách nhà nước, triển khai thường xuyên, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, tiện lợi, kịp thời.
(Thời gian thực hiện từ tháng 10/2023)
11. Sở Xây dựng
Khẩn trương hoàn thiện Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công; kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm sạch, làm giàu dữ liệu, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
(Thực hiện thường xuyên)
12. Sở Y tế
- Tổ chức thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế... để phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật làm sạch dữ liệu tiêm chủng Covid-19 với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định; kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe qua hạ tầng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện dịch vụ công Cấp đổi, Cấp lại Giấy phép lái xe.
(Thực hiện thường xuyên)
13. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và Sở Y tế kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khoẻ điện tử để triển khai dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe toàn trình, phục vụ triển khai toàn tinh (Thực hiện thường xuyên).
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu về học sinh, sinh viên với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm, việc làm nhằm theo dõi, thống kê tình hình việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, dự báo xu hướng nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả đào tạo, hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ kinh tế, xã hội.
Hướng dẫn các trường học thực hiện thu phí không dùng tiền mặt.
(Thực hiện thường xuyên)
15. Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả, bảo đảm đúng tiến độ theo kế hoạch đã đề ra, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Trên cơ sở nhu cầu thực tế, chủ động phối hợp với Công an tỉnh báo cáo Bộ, ngành ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm hiệu quả trong khai thác, tiết kiệm trong thực hiện, tránh lãng phí.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh cung cấp, thanh toán trực tuyến, trong đó tập trung thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Triển khai cập nhật, chuẩn hoá danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hoá mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện và đề xuất đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, của Ủy ban nhân dân tỉnh về đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
- Yêu cầu 100% cán bộ, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tuyên truyền người thân sử dụng Dịch vụ công trực tuyến hạn chế nộp hồ sơ trực tiếp.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh bảo đảm an ninh, trật tự, an ninh thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
16. Giao UBND các xã, phường, thị trấn
- Triển khai, thực hiện các dịch vụ công thiết yếu (Đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn) phục vụ người dân, doanh nghiệp theo tiến độ của Đề án 06.
- Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa cấp xã theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 từ ngày 01/6/2023.
- Đối với các dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06, phải thực hiện số hóa trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa để người dân không phải khai báo, cung cấp lại.
- Tổ chức triển khai rà soát chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu còn chưa khớp hoặc chưa chính xác giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch, thuế, trẻ em, bảo hiểm xã hội... nhằm làm sạch dữ liệu một cách hiệu quả.
- Triển khai chứng thực bản sao điện tử từ bản chính phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
17. Tỉnh đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
- Phát động 100% đoàn viên - hội viên tham gia đăng ký cấp thẻ Căn cước công dân, cấp tài khoản định danh điện tử mức 1 (Có tài khoản định danh điện tử mức độ 1), mức 2 (được cài đặt, kích hoạt trên ứng dụng VNeID) và sử dụng tài khoản định danh điện tử đã có để truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, nộp hồ sơ trực tuyến, giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch...
- Chỉ đạo tổ chức các hình thức các hình thức tuyên truyền về Đề án 06, tiện ích của thẻ Căn cước công dân gắn chip, tài khoản định danh điện tử, ứng dụng VNeID, các nội dung về Dịch vụ công trực tuyến... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình.
(Thực hiện thường xuyên)
18. Đề nghị các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông của tỉnh phối hợp, quán triệt thực hiện Chỉ thị này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, người dân, doanh nghiệp để tỉnh Đắk Nông xứng đáng là đơn vị thực hiện tốt trong việc triển khai thực hiện Đề án 06; bổ sung việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án 06 là một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động hằng tháng, quý, năm; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Đề án 06.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các nội dung Kế hoạch này; chủ động tổ chức triển khai nghiêm túc, định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) về kết quả thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
THỐNG KÊ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ CỦA TỈNH VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 06 TẠI CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/8/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | Nội dung, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm |
A | Nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành, địa phương | ||||
1 | Tổ chức quán triệt đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức đúng, đầy đủ, ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện. | Các Sở, Ban, ngành | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
|
2 | Đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể triển khai quyết liệt, thực hiện hiệu quả Đề án để đạt được các mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. | Các Sở, Ban, ngành | Văn phòng UBND tỉnh; Công an tỉnh | Thường xuyên |
|
3 | Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả về đạo tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao; hạn chế tình trạng chảy máu chất xám. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. | Các Sở, Ban, ngành | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
|
4 | Rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý với kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Công dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá trong toàn quốc thống nhất, hiệu quả. | Các Sở, Ban, ngành | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
|
5 | Rà soát đánh giá và tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ 53 dịch vụ công trực tuyến thiết yếu (tại Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/04/2022 của Thủ tướng chính phủ). | Các Sở, Ban, ngành | Văn phòng UBND tỉnh; Công an tỉnh | Thường xuyên | Dịch vụ công đáp ứng tối thiểu 90% mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức |
6 | Đẩy nhanh tiến độ số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hoá theo quy định. | Các Sở, Ban, ngành | Văn phòng UBND tỉnh | Theo tiến độ của Nghị quyết số 50/CP ngày 28/04/2022 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 6/12/2021 |
|
7 | Rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. | Các Sở, Ban, ngành |
| Tháng 9/2023 | Dịch vụ công đáp ứng tối thiểu 90% mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức |
8 | Lựa chọn nhũng nhóm thủ tục hành chính gắn với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ "làm thay, làm hộ" sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật); chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số. | Các Sở, Ban, ngành | Văn phòng UBND tỉnh | Theo tiến độ của Nghị quyết số 50/CP ngày 28/04/2022 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 6/12/2021 |
|
9 | Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính. | Các Sở, Ban, ngành | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên | Tỷ lệ hồ sơ đạt 100% |
10 | Rà soát, chuẩn hoá, điện tử mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá. | Các Sở, Ban, ngành | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên | Thông tin phải khai báo trên mẫu đơn tờ khai điện tử được cắt giảm tối thiểu 20% |
11 | Quán triệt, chỉ đạo cụ thể các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp số hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn của Luật Cư trú. | Các Sở, Ban, ngành | Công an tỉnh | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo |
12 | Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 06 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hoá trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. | Các Sở, Ban, ngành | Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
13 | Đẩy mạnh cung cấp, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không cần dùng tiền mặt. | Các Sở, Ban, ngành |
| Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo |
14 | Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-TTH; hoàn thành kết nối giữa hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. | Các Sở, Ban, ngành | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
|
15 | Nghiên cứu, tham mưu ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VNeID và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là việc thay thế sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy từ ngày 01/01/2023. | Các Sở, Ban, ngành | Công an tỉnh | Thường xuyên 3 |
|
16 | Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến. | Các Sở, Ban, ngành |
| Thường xuyên |
|
B | Nhiệm vụ riêng của từng Sở, Ban, ngành | ||||
1 | Đẩy mạnh việc cấp mã định danh cá nhân, thẻ Căn cước công dân gắn chip cho công dân đủ điều kiện (Ghi chú: chỉ tiêu sẽ phân công cụ thể khi có chỉ tiêu của Cục C06-BCA giao). Thực hiện thường xuyên; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Sở, Ban, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin công dân, nhất là thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy. Bảo đảm tích hợp, chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Sở, Ban, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện thuận lợi các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công dân, nhất là các thủ tục liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy. | Công an tỉnh | Các Sở, Ban, ngành | Thường xuyên |
|
2 | Đẩy nhanh tiến độ kiểm tra an toàn thông tin, an ninh mạng, thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; Sở, Ban, ngành | Thường xuyên |
|
3 | Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến toàn trình liên quan đến cư trú trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, ưu tiên các dịch vụ công về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xác nhận thông tin cư trú. | Công an tỉnh |
| Thường xuyên |
|
4 | Xác thực dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch dữ liệu và kết nối, chia sẻ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. | Công an tỉnh | Các Sở, Ban, ngành | Thường xuyên |
|
5 | Ứng dụng thông tin dân cư, xác thực và định danh điện tử phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, xác thực thông tin chủ tài khoản ngân hàng, xác thực thông tin cho vay tín chấp. | Công an tỉnh | Ngân hàng nhà nước tỉnh | Thường xuyên |
|
6 | Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng VNeID và cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân (Ghi chú: chỉ tiêu sẽ phân công cụ thể khi có chỉ tiêu của Cục C06-BCA giao) tuyên truyền, vận động người dân sử dụng ứng dụng VNeID và đa dạng hóa các tiện ích (số sức khỏe điện tử, lý lịch tư pháp, kiến nghị phản ánh, lưu trú, tạm trú, tích hợp giấy tờ như thẻ bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe...) để người dân tham gia sử dụng, phấn đấu tích hợp 70% hồ sơ sức khỏe điện tử. | Công an tỉnh | Công an tỉnh | Thường xuyên |
|
7 | Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và đẩy mạnh tiến độ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạch định cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
|
8 | Thực hiện chuẩn hoá, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hoá biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
|
9 | Tham gia quản lý, vận hành Hệ thống đánh giá Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu theo thời gian trực. | Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
|
10 | Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021 và Nghị quyết số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021. | Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
|
11 | Hướng dẫn, chỉ đạo số hoá, cập nhật dữ liệu hộ tịch từ Sổ hộ tịch nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tỉnh và kết nối với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử quốc gia để tránh cán bộ, công chức phải thực hiện 02 lần trên 2 hệ thống (chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp) | Sở Tư pháp |
|
|
|
12 | Triển khai kết nối, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh. | Sở Tư pháp | Công an tỉnh và các đơn vị liên quan |
|
|
13 | Thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa dữ liệu hộ tịch và dữ liệu dân cư. | Sở Tư pháp |
|
|
|
14 | Cấp Giấy khai sinh điện tử, trích lục khai tử điện tử trên Hệ thống đang ký, quản lý hộ tịch điện tử. | Sở Tư pháp |
| Thường xuyên |
|
15 | Tham mưu tăng cường nguồn lực; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ trình độ, năng lực để thực hiện công việc được giao theo thẩm quyền; bổ sung, sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực phù hợp, đáp ứng nhu cầu công việc triển khai Đề án 06. | Sở Nội vụ |
|
|
|
16 | Triển khai kết nối, khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia cán bộ, công chức, viên chức kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Sở Nội vụ | Công an tỉnh, các đơn vị có liên quan |
|
|
17 | Khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp. | Sở Nội vụ | Công an tỉnh |
|
|
18 | Tiếp tục triển khai, thực hiện Hướng dẫn số 41/HD- SNV ngày 20/02/2023 về lập hồ sơ điện tử vào lưu trữ cơ quan trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành office phiên bản V5. | Sở Nội vụ |
| Thường xuyên |
|
19 | Kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Công Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Công an tỉnh | Thường xuyên |
|
20 | Dự trù kinh phí, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực hiện Đề án. | Sở Tài Chính | Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành | Thường xuyên |
|
21 | Lập dự toán kinh phí hằng năm trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Sở Tài Chính |
|
|
|
22 | Kết nối, khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản... và việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất đai, nhà ở bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và làm sạch dữ liệu về đất đai, thông tin nhà trong Cơ sở dữ liệu đất đai. | Sở Tài Nguyên Môi trường | Công an tỉnh | Thường xuyên |
|
23 | Hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh, sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp. | Sở Tài Nguyên Môi trường |
| Thường xuyên |
|
24 | Rà soát toàn bộ các hệ thống bản đồ hành chính tỉnh, thống nhất lựa chọn công nghệ bản đồ số phục vụ cho việc xây dựng, cập nhật, quản lý dữ liệu, địa chỉ số về đất đai và nhà ở, trên cơ sở tận dụng các hạ tầng, dữ liệu dã có. | Sở Tài Nguyên Môi trường | Công an tỉnh, Bưu điện tỉnh, Sở Xây dựng | Thường xuyên |
|
25 | Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh |
|
|
26 | Triển khai kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp với Cổng Dịch vụ công tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
27 | Triển khai tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử qua nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với Cổng Dịch vụ công tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác. | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
28 | Hướng dẫn chuẩn hoá danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hoá để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác. | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
29 | Việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và tương tác trực tuyến với các Sở, Ban, ngành, địa phương. | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
30 | Xây dựng quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia theo trình tự, thủ tục rút gọn. | Sở Thông tin và Truyền thông | các Sở, Ban, ngành | Thường xuyên |
|
31 | Nghiên cứu, ban hành hướng dẫn kỹ thuật về việc hiển thị các thông tin trong thẻ căn cước công dân gắn chip bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chính xác, đúng quy định pháp luật. | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh | Thường xuyên |
|
32 | Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng đối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh, các đơn vị có liên quan |
|
|
33 | Đôn đốc các doanh nghiệp cung dịch vụ viễn thông kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chuẩn hóa lại thông tin thuê bao sau khi đối soát với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo yêu cầu tại Thông báo số 174/TB-VPCP ngày 15 tháng 6 năm 2022). | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh | Thường xuyên |
|
34 | Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc áp dụng xác thực chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên |
|
35 | Tăng cường việc tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyên, trong đó phát huy vai trò của Bộ phận một cửa các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến. | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
36 | Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo yêu cầu về nghiệp vụ, công nghệ phù hợp theo từng cấp, đề xuất cơ chế đặc thù, chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân lực chất lượng cao phục vụ chuyển đổi số quốc gia trong các cơ quan nhà nước. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ | Thường xuyên |
|
37 | Chỉ đạo các nhà mạng có giải pháp hỗ trợ miễn phí dịch vụ SMS thông báo cho người dân, doanh nghiệp đối với một số nội dung triển khai Đề án 06, như: Thông báo các trạng thái hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, gửi tin nhắn cho công dân phục vụ triển khai ứng dụng VNeID và một số nội dung khác thuộc Đề án 06. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên |
|
38 | Đề nghị các cơ quan báo chí và chỉ đạo hệ thống cơ sở tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phần mềm, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên |
|
39 | Khẩn trương cập nhật, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội, kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý đúng theo quy định của pháp luật | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| Trong tháng 9/2023 |
|
40 | Cập nhật thông tin đầy đủ dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào cơ sở dữ liệu kết nối, chia sẻ với các Sở, Ban, ngành phục vụ công tác bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết thủ tục hành chính. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
41 | Tổ chức triển khai chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile...) từ ngân sách nhà nước, triển khai thường xuyên, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, tiện lợi, kịp thời. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh, Ngân hàng nhà nước tỉnh và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
42 | Hoàn thiện Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công; kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đê làm sạch, làm giàu dữ liệu, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. | Sở Xây dựng |
| Thường xuyên |
|
43 | Thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế... để phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật. | Sở Y tế |
| Thường xuyên |
|
44 | Rà soát, đối chiếu, cập nhật làm sạch dữ liệu tiêm chủng Covid-19 với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật. | Sở Y tế |
|
|
|
45 | Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định; kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe qua hạ tầng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện dịch vụ công cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe. | Sở Y tế |
| Thường xuyên |
|
46 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khoẻ điện tử để triển khai dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe toàn trình, phục vụ triển khai toàn tỉnh. | Sở Giao thông vận tải | Bảo hiểm xã hội tỉnh , Sở y tế |
|
|
47 | Triển khai kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu về học sinh, sinh viên với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm, việc làm nhằm theo dõi, thống kê tình hình việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, dự báo xu hướng nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả đào tạo, hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ kinh tế, xã hội. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh | Thường xuyên |
|
48 | Phát động 100% Đoàn viên - Hội viên tham gia đăng ký cấp thẻ Căn cước công dân, cấp tài khoản định danh điện tử mức 1, mức 2 và thực hiện các thủ tục hành chính qua Dịch vụ công trực tuyến thay thế hình thức nộp hồ sơ trực tiếp. Chỉ đạo tổ chức các hình thức các hình thức tuyên truyền về Đề án 06, tiện ích của thẻ Căn cước công dân gắn chip, tài khoản định danh điện tử, ứng dụng VNeID, các nội dung về Dịch vụ công trực tuyến... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị. | Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
| Thường xuyên |
|
- 1 Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2023 về phát động phong trào thi đua thực hiện Đề án 06 về Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2 Kế hoạch 1120/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 31-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 26-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 23-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn