- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật đấu thầu 2013
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Quản lý thuế 2019
- 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị quyết 23/2021/QH15 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 8 Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9 Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2023 chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Công điện 1372/CĐ-TTg tăng cường công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước, tiết kiệm chi, chủ động điều hành ngân sách Nhà nước trong tháng 12 năm 2023 và những tháng đầu năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ điện
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Năm 2024 là năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2023 - 2025, đồng thời là năm thứ tư triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025 đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua.
Để phấn đấu hoàn thành kế hoạch ngân sách năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh giao, nhằm tạo động lực thúc đẩy thực hiện mục tiêu của kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 đã được Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai, thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2024 trên địa bàn theo quy định tại các văn bản sau: Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước; Công điện số 1372/CĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tiết kiệm chi, chủ động điều hành ngân sách nhà nước trong tháng 12 năm 2023 và những tháng đầu năm 2024; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Công văn số 4493-CV/TU ngày 03 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong triển khai thực hiện đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
2. Về tổ chức quản lý và điều hành thu ngân sách
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay các giải pháp điều hành thu ngân sách được giao, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách đã được Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2024.
- Thường xuyên rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố thuận lợi trong việc thành lập mới và mở rộng sản xuất kinh doanh. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án; nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, CCN để tạo công ăn, việc làm cho người lao động, nâng cao hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là các nguồn thu mới phát sinh; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thu hút và quản lý các nguồn thu phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương tham mưu ban hành kịp thời và tổ chức có hiệu quả kế hoạch sử dụng đất hàng năm, ban hành hệ số giá đất, quyết định phương án giá đất cụ thể … Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tạo điều kiện để người dân thực hiện nghĩa vụ với nhà nước khi thực hiện các thủ tục về đất đai, nhất là đối với các cá nhân, hộ gia đình còn nợ tiền sử dụng đất.
- Thực hiện nghiêm quy định huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp được hưởng lợi, qua đó tạo nguồn lực để đóng góp đầu tư, sửa chữa các công trình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại nhà, xử lý nhà, đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tiếp tục thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai. Rà soát, triển khai thực hiện các giải pháp khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh công tác thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm trong quá trình thực hiện; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại khi trích lập các quỹ theo quy định; thực hiện nộp ngân sách nhà nước số cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần; đẩy nhanh công tác quyết toán đối với doanh nghiệp đã thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp để thu về ngân sách nhà nước. Tiếp tục rà soát, thực hiện các biện pháp giảm mức phí, chi phí đầu vào cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Triển khai đồng bộ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,... trước khi đầu tư các dự án, nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai.
- Khẩn trương nghiêm túc thực hiện kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nhất là các kiến nghị liên quan xử lý tài chính ngân sách.
- Phối hợp với cơ quan thu trên địa bàn trong công tác quản lý thu, chống thất thu, hoàn tất các cuộc thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu đầy đủ các khoản thu theo kết luận của thanh tra, kiểm toán vào ngân sách nhà nước, thu hồi nợ thuế.
b) Cục Thuế, Cục Hải quan chủ trì:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch thu ngân sách hàng tháng, trong đó nêu rõ các nguồn thu, các cơ sở để thực hiện thu; các cơ quan thực hiện và giải pháp để phấn đấu thực hiện đối với từng khoản thu ngân sách hàng tháng.
- Tổ chức quyết liệt các giải pháp đôn đốc thu, nộp ngân sách theo quy định nhằm phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách địa phương năm 2024.
- Kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước. Đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh công tác hoàn thuế, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và theo đúng quy định.
- Rà soát toàn bộ nguồn phát sinh thu, số thuế còn được gia hạn, nắm chắc đối tượng nộp ngân sách trên địa bàn, lĩnh vực để có giải pháp quản lý thu phù hợp, hiệu quả, khai thác các nguồn thu còn dư địa, tiềm năng như kinh doanh trên nền tảng số, thương mại điện tử, dịch vụ giải trí, ăn uống, xăng dầu....
- Tăng cường công tác thanh tra thuế, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, phát hiện, xử lý kịp thời gian lận thuế, hóa đơn.
- Tăng cường phòng chống gian lận thương mại, chuyển giá, gian lận giá nhập khẩu và buôn lậu qua biên giới, nhất là các hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, chuyển nhượng bất động sản,...
- Thường xuyên rà soát, cập nhật những thay đổi của các chế độ, chính sách về quản lý các khoản thu ngân sách, nhất là những thay đổi trong chế độ, chính sách làm giảm thu ngân sách địa phương. Trên cơ sở đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xem xét, hỗ trợ ngân sách địa phương trong công tác thu ngân sách, bảo đảm hoàn thành dự toán được Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý thu ở tất cả các khâu như đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, thực hiện phân tích rủi ro, thanh kiểm tra, nợ thuế, hóa đơn, lệ phí trước bạ, phí, lệ phí, ... Đồng bộ, kết nối cơ sở dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước để quản lý đối với các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên khoáng sản,...
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ và thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời và đúng quy định cho doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp về cải cách hành chính về thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào lĩnh vực đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi; thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
- Tập trung chỉ đạo thu nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; theo đó, thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, công khai thông tin người nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc thu nợ. Làm việc trực tiếp các doanh nghiệp nợ lớn nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính. Theo dõi đôn đốc kịp thời các doanh nghiệp gia hạn nộp thuế theo quy định nộp ngân sách nhà nước kịp thời khi đến hạn.
- Tập trung phân tích rủi ro về thuế, tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch và theo rủi ro, trọng tâm là các đơn vị có dấu hiệu rủi ro lớn, các đơn vị phát sinh giao dịch liên kết, các đơn vị lỗ lớn nhưng vẫn tăng vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh.... Kết thúc, xử lý thuế đối với biên bản còn tồn đọng, vận động, đôn đốc kịp thời số thuế truy thu qua thanh tra, kiểm tra vào ngân sách nhà nước.
- Cập nhật, thống kê định kỳ danh sách hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ đến hạn nộp và hồ sơ đã nộp hồ sơ chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, chỉ đạo cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đôn đốc, nhắc nhở để thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Nắm chắc tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh loại hình nhà ở chung cư, công trình căn hộ du lịch (condotel), biệt thự du lịch (resort villa), văn phòng kết hợp lưu trú ngắn hạn (officetel) …; các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, lợi nhuận cao nhưng đóng thuế ít trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp nhà thầu ngoài tỉnh có tham gia thi công các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh nhưng hạch toán phụ thuộc công ty mẹ có trụ sở ngoài tỉnh và các doanh nghiệp nhà thầu ngoài tỉnh có tham gia thi công các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh (doanh nghiệp vãng lai). Chủ động đề ra các giải pháp thu hút nguồn thu nộp tại tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để rà soát, tính toán lại giá thuê đất của các dự án có điều chỉnh quy hoạch; các dự án thuê đất đã hết thời gian ổn định đơn giá thuế đất; các dự án đã có quyết định thuê đất, giao đất nhưng chưa xác định giá đất; các dự án có sử dụng phần mặt đất, mặt nước, nhằm bảo đảm thu đủ tiền thuê đất theo quy định pháp luật, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
- Thường xuyên rà soát các dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách cấp huyện tăng thu lớn, tổng hợp gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước.
- Kịp thời phổ biến, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị các chế độ, chính sách về thuế, hải quan đến các tổ chức, cá nhân để nghiêm túc chấp hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo số tiền sử dụng đất chủ đầu tư nộp tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất 20% mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
c) Sở Tài chính:
- Đẩy nhanh việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục theo quy định, tham mưu tổ chức bán đấu giá cơ sở nhà, đất thuộc danh mục trụ sở cơ quan nhà nước bán đấu giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thoái vốn tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo kế hoạch được phê duyệt.
- Khẩn trương phối hợp với các Sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng phụ thuộc vào hệ số sử dụng đất, mật độ, chiều cao của công trình, nhằm bảo đảm thu đúng, thu đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
- Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nhất là các kiến nghị liên quan xử lý tài chính ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
d) Kho bạc nhà nước tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Tăng cường ứng dụng, vận hành hệ thống thu ngân sách liên kho bạc, ngân hàng, cơ quan thuế, hải quan theo quy định. Lập, công khai báo cáo tài chính nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định.
- Tăng cường kiểm soát công tác thu hồi vốn tạm ứng của các dự án đầu tư qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành bảo đảm thu hồi tạm ứng kịp thời và theo đúng quy định.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tập trung xử lý, tháo gỡ khó khăn trong việc đấu giá, giao đất, triển khai thực hiện dự án, để đẩy mạnh thu tiền sử dụng đất đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Khẩn trương rà soát các thủ tục cho thuê đất và đấu giá các lô đất công theo kế hoạch, bảo đảm huy động đầy đủ và kịp thời nguồn thu theo dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu đề xuất quy hoạch đất đai, đồng bộ với công tác quy hoạch xây dựng đô thị, tạo quỹ đất, khai thác tối đa lợi thế khi đầu tư các tuyến giao thông kết nối, các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu ban hành kịp thời phương án giá đất cụ thể để làm cơ sở thu nộp vào ngân sách theo quy định.
g) Sở Xây dựng:
- Đôn đốc, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc sớm hoàn thành công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên từng địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, chủ đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình xây dựng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư góp ý báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với các Sở: Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
f) Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các ngân hàng thương mại với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để thống kê đúng và đầy đủ tỷ lệ các hồ sơ được thanh toán trực tuyến.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách cấp huyện, Chi cục Thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành kế hoạch thu ngân sách hàng tháng, trong đó kế hoạch phải nêu rõ các nguồn thu, các cơ sở để thực hiện thu; các cơ quan thực hiện và giải pháp để phấn đấu thực hiện đối với từng khoản thu ngân sách hàng tháng. Nắm chắc các cơ sở thuế, các nguồn thu ngân sách trên địa bàn để tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2024.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn tạo điều kiện để người dân thực hiện nghĩa vụ với nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành chính công về đất đai, nhất là đối với các cá nhân, hộ gia đình còn nợ tiền sử dụng đất.
- Khai thác quản lý tốt quỹ đất công, nhất là các thửa đất công mà dự kiến tỉnh sẽ giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai.
3. Về tổ chức quản lý và điều hành chi ngân sách nhà nước
a) Về tổ chức điều hành chi ngân sách:
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới cơ chế phân bổ chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội, y tế, môi trường, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ... theo quy định pháp luật; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, chi trả nợ trong tổng chi ngân sách nhà nước và giảm bội chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội.
- Căn cứ quyết định giao dự toán năm 2024 của Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định tại Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính kịp thời phân bổ dự toán ngay từ đầu năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy định.
- Ngân sách các cấp và các đơn vị sử dụng ngân sách phải điều hành, quản lý chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; triệt để tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ, đúng quy định, hạn chế việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước, giảm số chi chuyển nguồn sang năm sau. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục triệt để, không để xảy ra tình trạng nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản.
- Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh dư toán chi theo quy định; thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác trong nước, nghiên cứu, khảo sát nước ngoài ; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
- Việc hỗ trợ các đơn vị ngành dọc để thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của ngành có liên quan đến địa phương được thực hiện theo Quy chế số 05-QC/TU ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy khóa VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Trường hợp thu ngân sách địa phương dự kiến giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, phải chủ động xây dựng phương án điều hành để bảo đảm cân đối ngân sách địa phương. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2024.
- Bố trí đủ kinh phí để bảo đảm thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2024, trong đó, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và các chính sách bảo đảm xã hội theo quy định.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công theo các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý; xác định đầy đủ các khoản chi thường xuyên vào định mức chi quản lý hành chính đảm bảo yêu cầu triệt để tiết kiệm.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tiễn của từng ngành, từng đơn vị để giảm chi thường xuyên và cơ cấu lại ngân sách nhà nước. Xây dựng phương án tăng cường mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định; thúc đẩy sự tham gia của các thành phần trong xã hội vào việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời giảm áp lực lên ngân sách nhà nước.
- Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng theo đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; không để lãng phí thất thoát tài sản công.
b) Về tổ chức quản lý chi ngân sách:
- Đối với chi đầu tư phát triển:
+ Các chủ đầu tư dự án, công trình, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều hành đầu tư công năm 2024.
+ Các Sở, ngành, Ban Quản lý dự án chuyên ngành là chủ đầu tư các dự án triển khai trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố tăng cường trao đổi thông tin định kỳ về tiến độ triển khai thực hiện các dự án và các khó khăn, vướng mắc phát sinh để Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp theo dõi, đôn đốc và giải quyết các khó khăn, vướng mắc (nếu có).
- Đối với chi thường xuyên:
+ Thực hiện nghiêm việc bố trí ngân sách đối với những nội dung chi cho tổ chức các sự kiện, hoạt động, không phải thường xuyên bổ sung dự toán chi ngân sách.
+ Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán giao, chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ ngay từ đầu năm, đảm bảo hoàn thành tất cả các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao và hoàn thành giải ngân dứt điểm kinh phí trong năm trên tinh thần triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước; chủ động thực hiện sắp xếp các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, dành nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng.
+ Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc không hoàn thành giải ngân kinh phí, không hoàn thành thực hiện nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong năm; không đề xuất bố trí dự toán chi ngân sách năm sau cho các nhiệm vụ chi đã được giao dự toán các năm trước nhưng không hoàn thành giải ngân kinh phí, không hoàn thành nhiệm vụ đã được giao.
+ Hàng tháng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ được rút dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh tối đa không vượt quá mức bình quân một tháng; riêng các tháng trong Quý I năm 2024, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân một tháng, song tổng mức rút dự toán cả Quý I năm 2024 không được vượt quá 30% dự toán năm 2024.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên. Chủ động chi trả kịp thời, đúng quy định đối với các nhiệm vụ an sinh xã hội, giảm nghèo, chi cho con người,....theo các chế độ chính sách của Trung ương và địa phương ban hành.
+ Các khoản chi từ ngân sách để thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản liên quan.
+ Sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Khẩn trương xây dựng phương án tự chủ tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước nâng cao mức độ tự chủ ngân sách của đơn vị, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách.
c) Công khai ngân sách: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện đầy đủ việc công khai ngân sách theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn triển khai về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ việc công khai ngân sách theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn triển khai về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Tổ chức thực hiện
- Định kỳ trước ngày 03 hàng tháng, giao Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện báo cáo giải ngân vốn đầu tư tháng trước, lũy kế đến tháng báo cáo của ngân sách các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), chi tiết theo từng nguồn vốn (Nguồn vốn năm trước chuyển sang; nguồn vốn được bố trí kế hoạch năm 2024 (nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh; nguồn vốn ODA, vốn vay; nguồn vốn ngân sách địa phương)), chi tiết từng công trình, dự án, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp. - Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước Bà Rịa - Vũng Tàu và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, 11 giám sát thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp thường kỳ về kinh tế - xã hội và tại cuộc họp giao ban ngành tài chính tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này và triển khai đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc nhằm bảo đảm công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2024 đạt kết quả tốt. Định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
- Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày kí./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO TẠI CHỈ THỊ SỐ 10/CT-UBND
STT | Nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị | Cơ quan báo cáo | Ghi chú |
A | B | C | D |
I | Về tổ chức quản lý và điều hành thu ngân sách: |
|
|
1 | Các Sở, ban, ngành, Cục thuế, Cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: |
|
|
1.1 | Tổ chức triển khai thực hiện ngay các giải pháp điều hành thu ngân sách được giao, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách đã được Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2024. | Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
1.2 | Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước Quý báo cáo và số liệu ngân sách Quý tiết theo |
|
|
a | Thu dầu thô, Thu nội địa | Cục Thuế | Chi tiết theo Biểu số 01 đính kèm |
b | Thu xuất nhập khẩu | Cục Hải quan | Chi tiết theo Biểu số 01 đính kèm |
c | Thu bán đấu giá đất công | Sở Tài nguyên và Môi trường | Chi tiết theo Biểu số 02 đính kèm |
d | Thu bán đấu giá cơ sở nhà đất cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh | Sở Tài chính | Chi tiết theo Biểu số 02 đính kèm |
1.3 | Thường xuyên rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố thuận lợi trong việc thành lập mới và mở rộng sản xuất kinh doanh. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án; Nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp ... qua đó, tạo công ăn, việc làm cho người lao động, đồng thời nâng cao hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. |
|
|
a | Cấp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
b | Các huyện, thị xã, thành phố | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo cụ thể số lượng doanh nghiệp trên địa bàn theo phân cấp quản lý (Số liệu đầu kỳ; số phát sinh tăng, giảm trong kỳ báo cáo; số liệu cuối kỳ báo cáo) Báo cáo số lượng khu, cụm công nghiệp (Quy mô; số lượng doanh nghiệp trong khu công nghiệp; tỷ lệ phần trăm (%) lấp đầy khu công nghiệp (Quý báo cáo; so với Quý trước và dự kiến Quý sau) |
1.4 | Hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là các nguồn thu mới phát sinh; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
1.5 | Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thu hút và quản lý các nguồn thu phát sinh trên địa bàn tỉnh. | Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
1.6 | Khẩn trương tham mưu ban hành kịp thời và tổ chức có hiệu quả Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, ban hành hệ số giá đất, Quyết định phương án giá đất cụ thể … Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tạo điều kiện để người dân thực hiện nghĩa vụ với nhà nước khi thực hiện các thủ tục công về đất đai, nhất là đối với các cá nhân, hộ gia đình còn nợ tiền sử dụng đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
1.7 | Thực hiện nghiêm quy định huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp được hưởng lợi, qua đó tạo nguồn lực để đóng góp đầu tư, sửa chữa các công trình trên địa bàn tỉnh. |
|
|
a | Cấp tỉnh | Sở Tài chính | Biểu số 11 |
b | Các huyện, thị xã, thành phố | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Biểu số 11 |
1.8 | Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại nhà, xử lý nhà, đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tiếp tục thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai. Rà soát, triển khai thực hiện các giải pháp khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. | Sở, ban, ngành; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
1.9 | Thực hiện tái cấu trúc, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh công tác thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm trong quá trình cơ cấu lại; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại khi trích lập các quỹ theo quy định; thực hiện nộp ngân sách nhà nước số cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; đẩy nhanh công tác quyết toán đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp để thu về ngân sách nhà nước. Tiếp tục rà soát, thực hiện các biện pháp giảm mức phí, chi phí đầu vào cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. | Sở Tài chính, Cục thuế |
|
1.10 | Triển khai đồng bộ công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng đô thị,... trước khi đầu tư các dự án, nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
1.11 | Khẩn trương nghiêm túc thực hiện kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nhất là các kiến nghị liên quan xử lý tài chính ngân sách. | Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
1.12 | Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu trên địa bàn trong công tác quản lý thu, chống thất thu, hoàn tất các cuộc thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu đầy đủ các khoản thu theo kết luận của thanh tra, kiểm toán vào ngân sách nhà nước, thu hồi nợ thuế. | Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
1.13 | Tập trung chỉ đạo, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động giá cả, thị trường trước, trong và sau Tết dương lịch và Tết nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: điều hành cung ứng và luân chuyển hàng hóa để đáp ứng nhu cầu; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định về quản lý giá, ổn định giá nguyên vật liệu, mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong dịp Tết dương lịch và Tết nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giá và pháp luật khác có liên quan. | Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
2 | Giao Cục Thuế, Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan: |
|
|
2.1 | Khẩn trương xây dựng Kế hoạch thu ngân sách hàng tháng, trong đó Kế hoạch phải nêu rõ các nguồn thu, các cơ sở để thực hiện thu; các cơ quan thực hiện và giải pháp để phấn đấu thực hiện đối với từng khoản thu ngân sách hàng tháng. | Cục Thuế, Cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
2.2 | Tổ chức quyết liệt các giải pháp đôn đốc thu, nộp ngân sách theo quy định nhằm phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách địa phương năm 2024. | Cục Thuế, Cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
2.3 | Kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước. Đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh công tác hoàn thuế, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và theo đúng quy định. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.4 | Rà soát toàn bộ nguồn phát sinh thu, số thuế còn được gia hạn, nắm chắc đối tượng nộp ngân sách trên địa bàn, lĩnh vực để có giải pháp quản lý thu phù hợp, hiệu quả, khai thác các nguồn thu còn dư địa, tiềm năng như kinh doanh trên nền tảng số, thương mại điện tử, dịch vụ giải trí, ăn uống, xăng dầu.... | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.5 | Tăng cường công tác thanh tra thuế, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, phát hiện, xử lý kịp thời gian lận thuế, hóa đơn. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.6 | Tăng cường phòng chống gian lận thương mại, chuyển giá, gian lận giá nhập khẩu và buôn lậu qua biên giới, nhất là các hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, chuyển nhượng bất động sản, buôn lậu xăng dầu qua đường biển và qua biên giới.... | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.7 | Thường xuyên rà soát, cập nhật những thay đổi của các chế độ, chính sách về quản lý các khoản thu ngân sách, nhất là những thay đổi trong chế độ, chính sách làm giảm thu ngân sách địa phương. Trên cơ sở đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xem xét, hỗ trợ ngân sách địa phương trong công tác thu ngân sách, bảo đảm hoàn thành dự toán được Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung. | Cục Thuế |
|
2.8 | Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý thuế, ở tất cả các khâu như đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, thực hiện phân tích rủi ro, thanh kiểm tra, nợ thuế, hóa đơn, lệ phí trước bạ, phí, lệ phí, ... Đồng bộ, kết nối cơ sở dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước để quản lý đối với các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên khoáng sản,... | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.9 | Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ và thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời và đúng quy định cho doanh nghiệp và người dân. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.10 | Tiếp tục thực hiện các giải pháp về cải cách hành chính về thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào lĩnh vực đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi; thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,... | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.11 | Tập trung chỉ đạo thu nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; theo đó, thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, công khai thông tin người nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc thu nợ. Làm việc trực tiếp các doanh nghiệp nợ lớn nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính. Theo dõi đôn đốc kịp thời các doanh nghiệp gia hạn nộp thuế theo quy định nộp ngân sách nhà nước kịp thời khi đến hạn. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.12 | Tập trung phân tích rủi ro về thuế, tiến hành thanh tra kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch và theo rủi ro, trọng tâm là các đơn vị có dấu hiệu rủi ro lớn, các đơn vị phát sinh giao dịch liên kết, các đơn vị lỗ lớn nhưng vẫn tăng vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh...; Kết thúc, xử lý thuế đối với biên bản còn tồn đọng, vận động, đôn đốc kịp thời số thuế truy thu qua thanh tra kiểm tra vào Ngân sách nhà nước. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.13 | Cập nhật, thống kê định kỳ danh sách hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ đến hạn nộp và hồ sơ đã nộp hồ sơ chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, chỉ đạo cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đôn đốc, nhắc nhở để thực hiện nghĩa vụ tài chính. | Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
2.14 | Nắm chắc tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh loại hình nhà ở chung cư, công trình căn hộ du lịch (condotel), biệt thự du lịch (resort villa), văn phòng kết hợp lưu trú ngắn hạn (officetel) …; các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, lợi nhuận cao nhưng đóng thuế ít trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp nhà thầu ngoài tỉnh có tham gia thi công các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh nhưng hạch toán phụ thuộc công ty mẹ có trụ sở ngoài tỉnh và các doanh nghiệp nhà thầu ngoài tỉnh có tham gia thi công các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh (doanh nghiệp vãng lai). Chủ động đề ra các giải pháp thu hút nguồn thu nộp tại tỉnh. | Cục Thuế |
|
2.15 | Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để rà soát, tính toán lại giá thuê đất của các dự án có điều chỉnh quy hoạch; các dự án thuê đất đã hết thời gian ổn định đơn giá thuế đất; các dự án đã có quyết định thuê đất, giao đất nhưng chưa xác định giá đất; các dự án có sử dụng phần mặt đất, mặt nước, nhằm bảo đảm thu đủ tiền thuê đất theo quy định pháp luật, tránh thất thu ngân sách nhà nước. | Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
2.16 | Thường xuyên rà soát các dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách cấp huyện tăng thu lớn, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước. | Cục Thuế |
|
2.17 | Kịp thời phổ biến, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị các chế độ, chính sách về thuế, hải quan đến các tổ chức, cá nhân để nghiêm túc chấp hành. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
2.18 | Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo số tiền sử dụng đất Chủ đầu tư nộp tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1712/QĐUBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất 20% mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. | Cục Thuế |
|
3 | Giao Sở Tài chính: |
|
|
3.1 | Đẩy nhanh việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục theo quy định, tham mưu tổ chức bán đấu giá cơ sở nhà, đất thuộc danh mục trụ sở cơ quan nhà nước bán đấu giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thoái vốn tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo kế hoạch được phê duyệt. | Sở Tài chính, Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
3.2 | Khẩn trương phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng phụ thuộc vào hệ số sử dụng đất, mật độ, chiều cao của công trình, nhằm bảo đảm thu đúng, thu đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật, tránh thất thu ngân sách nhà nước. | Sở Tài chính, Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
3.3 | Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nhất là các kiến nghị liên quan xử lý tài chính ngân sách. | Sở Tài chính |
|
3.4 | Chủ trì, phối hợp với Cục thuế, Cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 2030. | Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
4 | Giao Kho bạc nhà nước tỉnh: |
|
|
4.1 | Phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Tăng cường ứng dụng, vận hành hệ thống thu ngân sách liên kho bạc, ngân hàng, cơ quan thuế, hải quan theo quy định. Lập, công khai báo cáo tài chính nhà nước tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định. | Kho bạc nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu |
|
4.2 | Tăng cường kiểm soát công tác thu hồi vốn tạm ứng của các dự án đầu tư qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và bảo đảm thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng. | Kho bạc nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu |
|
5 | Sở Tài nguyên và Môi trường: |
|
|
5.1 | Tập trung xử lý, tháo gỡ khó khăn trong việc đấu giá, giao đất, triển khai thực hiện dự án, để đẩy mạnh thu tiền sử dụng đất đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế |
|
5.2 | Khẩn trương rà soát các thủ tục cho thuê đất và đấu giá các lô đất công theo kế hoạch, bảo đảm huy động đầy đủ và kịp thời nguồn thu theo dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
5.3 | Rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế |
|
5.4 | Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu đề xuất quy hoạch đất đai, đồng bộ với công tác quy hoạch xây dựng đô thị, tạo quỹ đất, khai thác tối đa lợi thế khi đầu tư các tuyến giao thông kết nối, các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh. |
|
|
5.4.1 | Tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm triển khai đồng bộ công tác quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch đất đai |
|
|
a | Công tác quy hoạch xây dựng đô thị | Sở Xây dựng | Biểu số 09 |
b | Công tác quy hoạch đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Biểu số 09 |
5.4.2 | Các dự án khai thác quỹ đất vùng phụ cận dự án giao thông |
|
|
a | Dự án do Tỉnh làm chủ đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường | Biểu số 10 |
b | Dự án do Huyện làm chủ đầu tư | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Biểu số 10 |
5.5 | Chủ trì, phối hợp với Cục thuế, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu ban hành kịp thời phương án giá đất cụ thể để làm cơ sở thu nộp vào ngân sách theo quy định. | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
5.6 | Chủ động phối hợp với Cục Thuế để rà soát báo cáo số tiền sử dụng đất Chủ đầu tư nộp tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1712/QĐUBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất 20% mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
6 | Sở Xây dựng: |
|
|
6.1 | Đôn đốc, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc sớm hoàn thành công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên từng địa bàn. | Sở Xây dựng |
|
6.2 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, chủ đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; Kiểm tra công. tác nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình xây dựng. | Sở Xây dựng |
|
6.3 | Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư góp ý báo cáo để xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. | Sở Xây dựng |
|
6.4 | Phối hợp với các Sở: Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. | Sở Xây dựng |
|
6.5 | Chủ động phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phổ triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1712/QĐUBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất 20% mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. | Sở Xây dựng |
|
7 | Sở Thông tin và Truyền thông: |
|
|
| Triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các ngân hàng thương mại với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để thống kê đúng và đầy đủ tỷ lệ các hồ sơ được thanh toán trực tuyến. | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
8 | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: |
|
|
8.1 | Chỉ đạo Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách cấp huyện, Chi cục Thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Kế hoạch thu ngân sách hàng tháng, trong đó Kế hoạch phải nêu rõ các nguồn thu, các cơ sở để thực hiện thu; các cơ quan thực hiện và giải pháp để phấn đấu thực hiện đối với từng khoản thu ngân sách hàng tháng. Nắm chắc các cơ sở thuế, các nguồn thu ngân sách trên địa bàn để tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2024. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
8.2 | Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn tạo điều kiện để người dân thực hiện nghĩa vụ với nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành chính công về đất đai, nhất là đối với các cá nhân, hộ gia đình còn nợ tiền sử dụng đất. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
8.3 | Khai thác quản lý tốt quỹ đất công, nhất là các thửa đất công mà dự kiến tỉnh sẽ giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
II | Về nhiệm vụ: "Tổ chức quản lý và điều hành chi ngân sách nhà nước" |
|
|
1 | Báo cáo kết quả phân bổ dự toán được cấp thẩm quyền giao |
|
|
a | Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh |
|
|
| - Vốn đầu tư công cấp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| - Vốn thường xuyên cấp tỉnh | Sở Tài chính |
|
b | Dự toán chi ngân sách cấp huyện, xã | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
2 | Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách Quý báo cáo và dự kiến Quý sau |
|
|
a | Kết quả thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách Quý báo cáo và dự kiến Quý sau | Sở Kế hoạch và đầu tư; Kho bạc nhà nước Bà Rịa - Vũng Tàu | Biểu số 05, 06, 07, 08 |
b | Đơn vị dự toán cấp tỉnh | Kho bạc nhà nước, sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyên, thị xã, thành phố | Biểu số 03; 04 |
c | Các huyện, thị xã, thành phố | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Biểu số 05 |
III | Về nhiệm vụ: "Công khai ngân sách" |
|
|
1 | Về nhiệm vụ "Tổ chức thực hiện đầy đủ việc công khai ngân sách (Nội dung công khai, hình thức công khai, thời gian công khai, đối tượng công khai, trình tự, thủ tục, hồ sơ công khai…) theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn" | Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
2 | Thường xuyên rà soát, kiểm tra, giám sát việc công khai ngân sách định kỳ hàng tháng, quý, năm, đảm bảo đầy đủ biểu mẫu, nội dung và công khai đầy đủ trên website,…của cơ quan, đơn vị mình. | Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
IV | Các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất | Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Lưu ý: Các khó khăn, vướng mắc phải nêu cụ thể giải pháp để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tháo gỡ |
BIỂU 01
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH KỲ BÁO CÁO NĂM 2024 SO VỚI DỰ TOÁN HĐND TỈNH GIAO
Kỳ báo cáo:
Đvt: triệu đồng
STT | Nội dung | Dự toán năm 2024 | Thực hiện kỳ báo cáo | Lũy kế thực hiện kỳ báo cáo | So sánh Lũy kế thực hiện kỳ báo cáo/dự toán năm 2024 | So sánh Lũy kế thực hiện kỳ báo cáo/cùng kỳ | Nguyên nhân thực hiện Quý báo cáo/so với dự toán (tăng/giảm so với tiến độ thu bình quân hàng Quý) | Nguyên nhân thực hiện Quý báo cáo/so với cùng kỳ (tăng/giảm so với tiến độ thu bình quân hàng Quý) | Ước thực hiện Quý sau | Lũy kế ước thực hiện |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4=3/1 | 5 | 6 |
| 7 | 8=2+7 |
I | Thu dầu thô |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Thu xuất nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thuế xuất khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Thuế nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Thuế bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Thu khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | THU NỘI ĐỊA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thu nội địa không bao gồm tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thu từ khu vực DNNN do trung ương quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thu từ hoạt động TD, KT dầu, khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tài nguyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thuế tài nguyên dầu, khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thu từ hoạt động TD, KT dầu, khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thu từ khí thiên nhiên, khí than |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Thu từ khu vực DNNN do địa phương quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tài nguyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thu từ hoạt động TD, KT dầu, khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tài nguyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thu từ hoạt động TD, KT dầu, khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thu về khí thiên nhiên, khí than |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tài nguyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Thuế thu nhập cá nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Thuế bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Thuế BVMT thu từ hàng hóa nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Thuế BVMT thu từ hàng hóa sản xuất, kinh doanh trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Lệ phí trước bạ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Thu phí, lệ phí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Phí và lệ phí trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Phí và lệ phí địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Thuế sử dụng đất nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thu từ TD, KT dầu khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 | Thu tiền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 | Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14 | Thu từ hoạt động xổ số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 | Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Thu từ các mỏ do Trung ương cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu từ các mỏ do địa phương cấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 | Thu khác ngân sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu khác NSTW |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu khác NSĐP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17 | Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 | Thu hồi vốn, thu cổ tức và lợi nhuận được chia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU 02
BÁO CÁO KẾT QUẢ THU BÁN ĐẤU GIÁ ĐẤT CÔNG, CƠ SỞ NHÀ ĐẤT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH
Kỳ báo cáo:
Đvt: triệu đồng
STT | Tên lô đất công | Số thu bán đấu giá đất công, cơ sở nhà đất cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 | Số thu bán đấu giá đất công, cơ sở nhà đất cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh kế hoạch năm 2024 | Kết quả thực hiện Quý báo cáo | Ước thực hiện Quý sau | Lũy kế ước thực hiện | Khó khăn, vướng mắc |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5-3+4 | 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU 03
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP TỈNH
Kỳ báo cáo:
Đvt: triệu đồng
STT | Tên đơn vị | Dự toán | Quý …. | Lũy kế thực hiện …. | Nguyên nhân không đạt tiến độ của dự toán giao |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 |
| TỔNG SỐ |
|
|
|
|
I | CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
|
|
|
|
I.1 | Quản lý nhà nước và sự nghiệp |
|
|
|
|
1 | UBND tỉnh |
|
|
|
|
2 | Văn phòng HĐND |
|
|
|
|
3 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
|
4 | Sở Công Thương |
|
|
|
|
5 | Sở Nội vụ |
|
|
|
|
6 | Sở Giáo dục và đào tạo |
|
|
|
|
7 | Sở Y tế |
|
|
|
|
8 | Sở Văn hóa - Thể thao |
|
|
|
|
9 | Sở Du lịch |
|
|
|
|
10 | Sở Lao động, TBXH |
|
|
|
|
11 | Sở Khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
12 | Sở Tài chính |
|
|
|
|
13 | Thanh tra tỉnh |
|
|
|
|
14 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
|
15 | Sở Giao thông vận tải |
|
|
|
|
16 | Sở Tư pháp |
|
|
|
|
17 | Sở Ngoại vụ |
|
|
|
|
18 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
|
|
19 | Sở Xây dựng |
|
|
|
|
20 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
|
21 | Ban Quản lý các khu Công nghiệp |
|
|
|
|
22 | Trường chính trị |
|
|
|
|
23 | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
|
|
|
|
24 | Ban Quản lý Vườn QG Côn Đào |
|
|
|
|
25 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư |
|
|
|
|
26 | Trường Cao đẳng nghề |
|
|
|
|
27 | Ban Dân tộc tỉnh |
|
|
|
|
28 | Ban Quản lý Trung tâm HCCT tỉnh |
|
|
|
|
29 | Quỹ Phát triển khoa học công nghệ |
|
|
|
|
I.2 | Đoàn thể được đảm bảo |
|
|
|
|
1 | Tỉnh đoàn Thanh niên |
|
|
|
|
2 | Ủy ban Mặt trận TQVN |
|
|
|
|
3 | Hội Phụ nữ |
|
|
|
|
4 | Hội Nông dân |
|
|
|
|
5 | Hội Cựu chiến binh |
|
|
|
|
I.3 | Đoàn thể được hỗ trợ |
|
|
|
|
1 | Hội Đông y |
|
|
|
|
2 | Hội Nhà báo |
|
|
|
|
3 | Hội Chũ Thập đỏ |
|
|
|
|
4 | Hội Văn học Nghệ thuật |
|
|
|
|
5 | Hội Luật gia |
|
|
|
|
6 | Hội Người mù |
|
|
|
|
7 | Hội Khuyến học |
|
|
|
|
8 | Liên Hiệp các tổ chức Hữu Nghị |
|
|
|
|
9 | Liên Minh HTX |
|
|
|
|
10 | Hội Nạn nhân chất độc da cam |
|
|
|
|
11 | Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật |
|
|
|
|
12 | Hội Làm vườn |
|
|
|
|
13 | Hội Khoa học lịch sử |
|
|
|
|
14 | Hội Người tù Kháng chiến |
|
|
|
|
15 | Hội Cựu Thanh niên xung phong |
|
|
|
|
16 | Hội Người cao tuổi |
|
|
|
|
17 | Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng |
|
|
|
|
I.4 | Khối Đảng |
|
|
|
|
1 | Tỉnh ủy |
|
|
|
|
I.5 | An ninh - Quốc phòng |
|
|
|
|
1 | Công an tỉnh |
|
|
|
|
2 | Bộ chỉ huy biên phòng |
|
|
|
|
3 | Bộ chỉ huy quân sự |
|
|
|
|
4 | Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy |
|
|
|
|
I.6 | Hỗ trợ cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn |
|
|
|
|
I.7 | Các huyện, thành phố |
|
|
|
|
I.6 | Chi Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình, Đề án |
|
|
|
|
I.7 | Chi Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình mục tiêu |
|
|
|
|
I.8 | Chi quy hoạch |
|
|
|
|
I.7 | Chi Công nghệ thông tin |
|
|
|
|
I.8 | Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC |
|
|
|
|
I.9 | Chi duy trì, chuyển đổi ISO các cơ quan, đơn vị |
|
|
|
|
I.10 | Chi hỗ trợ Cục Thống kê tỉnh |
|
|
|
|
I.11 | Chi khen thưởng |
|
|
|
|
I.12 | Chi khác theo định mức |
|
|
|
|
I.13 | Chi hỗ trợ Liên đoàn lao động tỉnh |
|
|
|
|
I.14 | Chi thực hiện kế hoạch đối ngoại 2023 |
|
|
|
|
Biểu số 04
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH CHO TỪNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC THEO LĨNH VỰC NĂM 2024
Kỳ báo cáo:
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên đơn vị | Tổng số | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | Chi khoa học và công nghệ | Chi quốc phòng | Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội | Chi y tế, dân số và gia đình | Chi văn hóa thông tin | Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn | Chi thể dục thể thao | Chi bảo vệ môi trường | Chi các hoạt động kinh tế | Trong đó | Chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể | Chi bảo đảm xã hội | Chi thường xuyên khác | Chi khen thưởng | Chi CTMT Quốc gia... CT, ĐA tỉnh | Chi cải cách tiền lương | |
Chi giao thông | Chi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản |
|
|
|
|
|
| |||||||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 |
I | Dự toán |
| ||||||||||||||||||
II | Thực hiện kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Lũy kế thực hiện kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | Tỷ lệ lũy kế thực hiện kỳ báo cáo/ dự toán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | Nguyên nhân không đạt tiến độ dự toán giao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 05
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐƯỢC HĐND TỈNH GIAO NĂM 2024
Kỳ báo cáo: …….
STT | Nội dung chi | Dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023 | Thực hiện kỳ báo cáo | So sánh TH kỳ báo cáo/Dự toán (%) | Lũy kế thực hiện kỳ báo cáo | So sánh lũy kế TH kỳ báo cáo/Dự toán (%) | Nguyên nhân không đạt tiến độ của dự toán giao |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| TỔNG CHI |
|
|
|
|
|
|
I | Chi đầu tư phát triển |
|
|
|
|
|
|
1 | Chi XDCB |
|
|
|
|
|
|
1.1 | Vồn đầu tư hạ tầng KTXH |
|
|
|
|
|
|
1.2 | Vốn thực hiện chương trình NTM |
|
|
|
|
|
|
1.3 | Vốn thực hiện chương trình 135 |
|
|
|
|
|
|
1.4 | Vốn Đề án đồng bào dân tộc thiểu số |
|
|
|
|
|
|
1.5 | Chi từ nguồn XSKT |
|
|
|
|
|
|
1.6 | Vốn từ nguồn tiền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
1.7 | Vốn an sinh 03 xã |
|
|
|
|
|
|
1.8 | Vốn NS tỉnh bổ sung mục tiêu khác |
|
|
|
|
|
|
1.9 | Chi đảm bảo mặt bằng dự toán 2016 |
|
|
|
|
|
|
1.10 | Chi từ nguồn tăng thu DT |
|
|
|
|
|
|
1.11 | Chi hoàn thiện hệ thống kênh mương |
|
|
|
|
|
|
2 | Chi mua sắm, sửa chữa TS |
|
|
|
|
|
|
II | Chi thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
1 | Chi sự nghiệp kinh tế |
|
|
|
|
|
|
2 | Chi sự nghiệp môi trường |
|
|
|
|
|
|
3 | Chi ứng dụng khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
|
4 | Chi sự nghiệp văn hóa thông tin |
|
|
|
|
|
|
5 | Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình |
|
|
|
|
|
|
6 | Chi sự nghiệp thể dục thể thao |
|
|
|
|
|
|
7 | Chi sự nghiệp giáo dục |
|
|
|
|
|
|
8 | Chi đào tạo |
|
|
|
|
|
|
9 | Chi sự nghiệp y tế |
|
|
|
|
|
|
10 | Chi quản lý hành chính |
|
|
|
|
|
|
11 | Chi đảm bảo xã hội |
|
|
|
|
|
|
12 | Chi an ninh - quốc phòng |
|
|
|
|
|
|
13 | Chi khác |
|
|
|
|
|
|
14 | Chi dân số thấp |
|
|
|
|
|
|
15 | Chi trợ giá |
|
|
|
|
|
|
16 | Chi thi đua, khen thưởng |
|
|
|
|
|
|
17 | Chi thực hiện nguồn cải cách tiền lương (theo mức 1.490.000) |
|
|
|
|
|
|
III | Dự phòng |
|
|
|
|
|
|
Biểu số 06
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM 2024
Kỳ báo cáo: …..
Đvt: triệu đồng
STT | Nội dung | Vốn kế hoạch | Thực tế giải ngân kỳ báo cáo | Lũy kế thực tế giải ngân kỳ báo cáo | Ghi chú | |||||||||
Tổng số | Kế hoạch năm trước được phép kéo dài | Vốn kế hoạch giao trong năm 2024 | Tổng số | Kế hoạch năm trước được phép kéo dài | Vốn kế hoạch giao trong năm 2024 | Tổng số | Kế hoạch năm trước được phép kéo dài | Vốn kế hoạch giao trong năm 2024 |
| |||||
Kế hoạch giao đầu năm 2024 | Kế hoạch bổ sung trong năm 2024 |
|
| Kế hoạch giao đầu năm 2024 | Kế hoạch bổ sung trong năm 2024 |
|
| Kế hoạch giao đầu năm 2024 | Kế hoạch bổ sung trong năm 2024 |
| ||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Vốn ngân sách cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Vốn ngân sách cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thành phố Vũng Tàu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thành phố Bà Rịa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thị xã Phú Mỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Huyện Long Điền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Huyện Đất Đỏ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Huyện Châu Đức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Huyện Xuyên Mộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Huyện Côn Đảo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 07
SỐ LIỆU GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH KẾ HOẠCH NĂM 2024
Kỳ báo cáo:
STT | Tên dự án | Kế hoạch vốn năm 2023 | Thực tế giải ngân của kỳ báo cáo | Lũy kế thực tế giải ngân của kỳ báo cáo | Tỷ lệ (%) |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4=3/1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 08
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024
Kỳ báo cáo:
Đvt: triệu đồng
STT | Nội dung | Vốn kế hoạch | Thực tế giải ngân kỳ báo cáo | Lũy kế thực tế giải ngân kỳ báo cáo | Nguyên nhân không đạt tiến độ dự toán giao năm 2024 | |||||||||
Tổng số | Kế hoạch năm trước được phép kéo dài | Vốn kế hoạch giao trong năm 2024 | Tổng số | Kế hoạch năm trước được phép kéo dài | Vốn kế hoạch giao trong năm 2024 | Tổng số | Kế hoạch năm trước được phép kéo dài | Vốn kế hoạch giao trong năm 2024 | ||||||
Vốn kế hoạch HĐND tỉnh giao năm 2024 | Vốn kế hoạch HĐND cấp Huyện quyết định năm 2024 (phần tăng thêm từ các nguồn kết dư, tăng thu ….) | Vốn kế hoạch HĐND tỉnh giao năm 2024 | Vốn kế hoạch HĐND cấp Huyện quyết định năm 2024 (phần tăng thêm từ các nguồn kết dư, tăng thu ….) | Vốn kế hoạch HĐND tỉnh giao năm 2024 | Vốn kế hoạch HĐND cấp Huyện quyết định năm 2024 (phần tăng thêm từ các nguồn kết dư, tăng thu ….) | |||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 09
BÁO CÁO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ, QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI NĂM 2024
Kỳ báo cáo:
STT | Tên dự án | Địa bàn (Cấp thôn, cấp xã, cấp huyện) | Thời gian dự kiến hoàn thành | Tiến độ thực hiện đến kỳ báo cáo | Khó khăn vướng mắc | Đề xuất giải pháp |
A | B | C | D | E | F | G |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 10
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THU HỒI QUỸ ĐẤT PHỤ CẬN DỰ ÁN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Kỳ báo cáo:
STT | Tên dự án | Địa bàn (Thôn, xã, Huyện) | Thông tin về dự án đầu tư (Chiều dài; mặt cắt …); Kinh phí bồi thường khi thu hồi đất, tài sản (trong đó Kinh phí dự kiến thu hồi đất, tài sản để đầu tư dự án; Kinh phí bồi thường đất thu hồi đối với quỹ đất phụ cận thu hồi); Tổng mức đầu tư dự kiến thực hiện dự án (bao gồm Kinh phí bồi thường khi thu hồi đất, tài sản đối với quỹ đất vùng phụ cận) | Thông tin về Quỹ đất phụ cận dự kiến thu hồi (diện tích: Chiều dài, chiều rộng; Phương án dự kiến sử dụng: Tài định cư tại chỗ; Bán đấu giá (giá trị dự kiến thu được nộp ngân sách) | Thời gian dự kiến thực hiện dự án | Kết quả thực hiện đến kỳ báo cáo | Khó khăn vướng mắc | Đề xuất giải pháp |
A | B | C | D | E | F | G | K | H |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 11
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC HƯỞNG LỢI TỪ DỰ ÁN DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ NĂM 2023
Kỳ báo cáo:
STT | Tên công trình/ dự án | Tên đơn vị đóng góp | Mức đóng góp; tỷ lệ đóng góp so với tổng mức đầu tư (triệu đồng) | Thời gian dự kiến đóng góp | Kết quả thực hiện đóng góp đến kỳ báo cáo | Khó khăn vướng mắc | Đề xuất giải pháp |
A | B | C | D | E | F | G | K |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Quyết định 21/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương làm cơ sở xác định tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 79/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Chỉ thị 02/CT-UBND về điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành