ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Bắc Giang, ngày 09 tháng 6 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
Những tháng đầu năm 2020, dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các khu vực sản xuất kinh doanh. Để đối phó với những khó khăn do tác động của dịch Covid, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện cắt giảm chi phí hoạt động thường xuyên; cắt giảm lao động, lương nhân công, cho lao động nghỉ việc không lương; cắt giảm quy mô, tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với bối cảnh mới; thậm chí, nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản nếu dịch bệnh kéo dài. Sự giảm sút doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh đã và đang ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, việc thực hiện Nghị định 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, nhiều khoản thuế, tiền thuê đất sẽ được gia hạn nộp, thậm chí có khoản được gia hạn nộp đến 31/12/2020 dẫn đến nguy cơ hụt thu so với dự toán năm 2020, nếu không chủ động có biện pháp bù đắp thì nguy cơ mất cân đối thu – chi là rất lớn. Nhằm chủ động ứng phó với nguy cơ hụt thu ngân sách so với dự toán, đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện đồng bộ, linh hoạt, đạt hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Thực hiện tốt “nhiệm vụ kép” vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập của nền kinh tế, của từng ngành, lĩnh vực và khu vực doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, tổ chức lại và phục hồi, đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp, giảm thiểu các thiệt hại do dịch Covid-19 gây ra. Thực hiện ngay các biện pháp hỗ trợ cho các đối tượng, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, góp phần tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội; nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Rà soát lại từng nhiệm vụ để có biện pháp khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, thiếu trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ nhằm đẩy nhanh tiến độ giải quyết công việc, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải quán triệt và nghiêm cấm cán bộ, công chức có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp trong thực thi công vụ; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách
2.1. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan quản lý các KCN tỉnh
- Nắm chắc tiến độ thu ngân sách; đồng thời phân tích, nghiên cứu và kịp thời đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành thuế thực hiện hiệu quả các biện pháp bù đắp giảm thu do ảnh hưởng của dịch Covid - 19, không để bị động trong đánh giá, dự báo thu ngân sách năm 2020.
- Tập trung cao thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế; giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế. Nắm bắt sát tình hình hoạt động kinh doanh của người nộp thuế; kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước để người nộp thuế có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình đối với công tác quản lý nợ thuế; đảm bảo các khoản nợ đều được thực hiện đủ các bước; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước để thu nợ đọng (thu nợ đọng qua cấp phép đầu tư, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư; qua giao đất, cho thuê đất; qua thanh toán tại kho bạc, ngân hàng thương mại; qua thi hành án; .....). Đôn đốc, động viên kịp thời người nộp thuế nộp sớm hoặc đúng hạn các khoản thuế được gia hạn thời hạn theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách; tập trung vào thanh tra chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao. Tiến hành rà soát để phát hiện và có biện pháp xử lý đối với các khoản thu chưa được quản lý chặt chẽ hoặc được áp dụng chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất nhưng điều kiện thực tế không đảm bảo theo quy định pháp luật, như: các khoản thuế, tiền thuê đất đã thực hiện miễn, giảm đối với doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư; thuế từ hoạt động chuyển nhượng, kinh doanh bất động sản là đất ở, đất công nghiệp và nhà xưởng; thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia tăng của các cá nhân cho thuê tài sản (bất động sản và máy móc, phương tiện); thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân lao động nước ngoài tại tỉnh; thuế của các cá nhân có thu nhập xuyên biên giới (cung cấp dịch vụ cho google, apple, facebook, ...); thuế phát sinh từ hoạt động cho thuê nhà xưởng tại các khu, cụm công nghiệp; thuế vãng lai trên địa bàn (vãng lai trong hoạt động xây dựng, lắp đặt thiết bị; trong kinh doanh bất động sản, sản xuất hoặc thương mại, dịch vụ); thuế phát sinh từ hoạt động sản xuất gạch, trạm trộn bê tông thương phẩm (do bán cho người dân không xuất hóa đơn nên không quản lý được doanh thu); thuế phát sinh từ hoạt động kinh doanh vận tải; thuế phát sinh từ hoạt động khai thác khoáng sản, kinh doanh cát sỏi, vật liệu xây dựng.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác khoáng sản; xây dựng dữ liệu sản lượng cấp phép, sản lượng khai thác theo từng điểm mỏ, địa bàn huyện hàng quý để phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyển cho cơ quan thuế quản lý các khoản thu phát sinh; thực hiện kiểm tra tại hiện trường đối với các trường hợp có rủi ro thuế cao theo đề nghị của cơ quan thuế để quản lý đúng sản lượng khai thác, làm căn cứ tính đúng, tính đủ, kịp thời số thuế, phí phải nộp.
- Rà soát, đánh giá tình hình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định cụ thể: Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và tỷ lệ để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho ngân sách cấp huyện, cấp xã nhằm khuyến khích, tạo động lực cho chính quyền cơ sở có biện pháp quản lý chặt chẽ, chống thất thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với các tổ chức kinh tế đã được nhà nước giao đất mà theo quy định của pháp luật đất đai thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất, các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để chuyển sang thuê đất theo quy định hiện hành. Kịp thời thực hiện ký lại hợp đồng thuê đất đối với những trường hợp do hết thời hạn thuê đất hoặc có sự điều chỉnh thông tin về dự án đầu tư, mục đích sử dụng đất. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định, đôn đốc người sử dụng đất thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính về đất đai. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế thực hiện rà soát, đối chiếu, không để thiếu sót trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố khi thực hiện việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà có phát sinh tiền sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất đai trước khi giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân để tránh tình trạng phát sinh nợ đọng tiền sử dụng đất.
2.3. Sở Xây dựng
- Tăng cường quản lý nhà nước về thị trường bất động sản; xây dựng dữ liệu giá thị trường bất động sản đối với các dự án kinh doanh bất động sản (đất ở phân lô và căn hộ chung cư) làm cơ sở cho cơ quan thuế thực hiện biện pháp đấu tranh chống thất thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Xử lý nghiêm các hành vi khai thấp giá bán để trốn thuế và các giao dịch không báo cáo theo quy định của Luật Chống rửa tiền năm 2012.
- Đôn đốc các chủ đầu tư dự án khu đô thị, khu dân cư đảm bảo tiến độ thực hiện dự án để khai thác quỹ đất góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2020.
- Xử phạt nghiêm các chủ đầu tư khu đô thị, khu dân cư vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền.
2.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời tham mưu phê duyệt giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án khu đô thị, khu dân cư để làm căn cứ cho Cục Thuế thông báo, đôn đốc thu tiền tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng đôn đốc các chủ đầu tư khu đô thị, khu dân cư quyết toán dự án hoàn thành đúng thời hạn, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành; chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thu kịp thời số tiền sử dụng đất phải nộp thêm khi quyết toán vào ngân sách đúng quy định.
2.5. UBND huyện, thành phố
- Thực hiện quyết liệt các biện pháp nhằm tăng thu NSNN đối với các lĩnh vực, khu vực có dư địa tăng thu để bù đắp những lĩnh vực, khu vực hụt thu, đảm bảo cân đối NSNN năm 2020.
- Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc; UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
- Thực hiện nghiêm công tác cấp phép xây dựng nhà ở dân cư ở khu vực đô thị; nghiên cứu triển khai thực hiện việc cấp phép xây dựng nhà ở dân cư tại các các dự án khu dân cư đã được đầu tư hạ tầng đồng bộ hoặc nhà ở dân cư tiếp giáp các tuyến đường tỉnh lộ, quốc lộ; đồng thời có biện pháp hỗ trợ cơ quan thuế thu thuế xây dựng cơ bản trong dân cư thông qua hoạt động cấp phép xây dựng.
- Tăng cường các biện pháp để quản lý chặt chẽ, giám sát doanh thu từ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng... trên địa bàn để cơ quan thuế có cơ sở xác định, thu số thuế phát sinh từ hoạt động của các cơ sở này.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị, khu dân cư để đấu giá quyền sử dụng đất, kịp thời thu tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước; tập trung cao xử lý nợ đọng tiền sử dụng đất, đặc biệt quan tâm xử lý nợ đọng tiền sử dụng đất đối với những trường hợp áp dụng theo Quyết định 191/2012/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh; phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu tiền sử dụng đất năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch để thực hiện giải quyết dứt điểm các vướng mắc và cơ bản thu hết số nợ đọng tiền sử dụng đất trong năm 2020 (đạt tối thiểu 80% so với số nợ đọng tính đến 31/12/2019). Kế hoạch gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính trước ngày 20/6/2020.
3. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách
3.1. Các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh, các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh dự toán chi NSNN theo tiến độ thu ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
a) Đối với chi thường xuyên:
- Thực hiện nghiêm việc tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2020 theo Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 30/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh, với tinh thần: Dừng việc mua sắm trang thiết bị chưa thực sự cấp bách; giảm tối thiểu 70% chi phí hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập, lễ khởi công, khánh thành…; giảm tối thiểu 20% chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; tạm dừng thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài ngoại trừ chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ vải thiều tại Trung Quốc; cắt, giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết như: kinh phí mua sắm, sửa chữa trụ sở làm việc, tài sản phương tiện làm việc; chi phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chưa thực sự cấp thiết…
- Chủ động điều chỉnh phương án chi theo tiến độ thu ngân sách, đảm bảo điều hành chi NSNN triệt để tiết, hiệu quả, chủ động xử lý bù đắp số hụt thu NSNN với phương châm “giảm chi tương ứng với số giảm thu”, đảm bảo cân đối ngân sách. Đảm bảo kinh phí thực hiện các khoản chi thiết yếu, chi cho con người như: Lương, phụ cấp lương, các khoản chi an sinh xã hội... Tập trung tối đa nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch Covid -19 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh và tích cực huy động nguồn lực trong cộng đồng cho công tác phòng, chống dịch.
- Không đề xuất bổ sung kinh phí thực hiện các đề án, chương trình, dự án hoặc chế độ, chính sách mới làm tăng chi ngân sách. Trường hợp cần thiết ban hành các đề án, chương trình, dự án để thực hiện cho nhiều năm thì căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán thu NSNN để xem xét bố trí cho phù hợp.
b) Chi đầu tư phát triển:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án chậm triển khai, không trọng điểm, cấp bách trong trường hợp giảm thu tiền sử dụng đất, thu sổ xố kiến thiết so với dự toán mà không có nguồn bù đắp.
3.2. UBND các huyện, thành phố
- Chủ động rà soát nguồn thu ngân sách, xây dựng phương án điều hành chi ngân sách theo phương châm “Thu giảm, chi giảm”. Sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB năm 2020 phù hợp với khả năng thu ngân sách, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tồn quỹ ngân sách, điều hành đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân sách trên địa bàn.
- Dừng sử dụng các nguồn dự phòng ngân sách các cấp; nguồn chuyển nguồn tăng thu, tiết kiệm năm 2019 chuyển sang năm 2020 (trừ trường hợp sử dụng vào công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai, cấp bách); nguồn tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên.
3.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi sát tình hình, quan tâm đánh giá, phân tích, dự báo để kịp thời tham mưu điều chỉnh dự toán chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản năm 2020, đảm bảo chủ động ứng phó, không để xảy ra mất cân đối ngân sách nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung của Chỉ thị này khẩn trương triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ở các đơn vị trực thuộc; nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật liên quan đối với những tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
Giao Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, định kỳ hàng tháng, báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nội dung tại Chỉ thị này (đưa vào nội dung báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng tháng của đơn vị).
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 2 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2012 tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn sự nghiệp bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu quản lý qua ngân sách nhà nước của ngân sách địa phương do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Quyết định 191/2012/QĐ-UBND về quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với một số trường hợp vướng mắc, tồn tại trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6 Luật phòng, chống rửa tiền 2012
- 1 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2012 tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn sự nghiệp bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu quản lý qua ngân sách nhà nước của ngân sách địa phương do tỉnh Lào Cai ban hành