UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2004/CT-UB | Bến Tre, ngày 18 tháng 8 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi bổ sung năm 2002), Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ. Ngày 08 tháng 4 năm 2004 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có Công văn số 558/CV-UB gửi cho Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn yêu cầu việc gửi văn bản quy phạm pháp luật về cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định. Tuy nhiên trong thời gian qua công tác kiểm tra, xử lý văn bản chưa được các địa phương quan tâm đúng mức.
Để đảm bảo trật tự, kỷ cương trong việc ban hành văn bản, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người ban hành văn bản cũng như người tham mưu dự thảo văn bản trong việc tự kiểm tra và gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định, nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1) Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ tham mưu thực hiện công tác này trong toàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 01/2004/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Theo dõi công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Tổ chức kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thị theo quy định của pháp luật.
2) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt việc gửi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành về Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp để kiểm tra đúng thời gian quy định.
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; cung cấp đầy đủ các văn bản và những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp. Đồng thời thực hiện việc đăng Công báo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
3) Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức, sắp xếp bố trí đủ biên chế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
4) Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp lập dự trù kinh phí và đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Dự trù kinh phí cho việc trang bị cơ sở, vật chất như máy vi tính, tủ tài liệu, cặp hồ sơ, sổ sách văn thư lưu trữ phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh.
5) Các sở, ngành tỉnh thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, xử lý văn bản theo hướng dẫn của Giám đốc Sở Tư pháp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp văn bản cho người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản khi được yêu cầu. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi, cho cán bộ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản hoàn thành tốt nhiệm vụ.
6) Đề nghị Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Đồng thời thời gửi văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành về Sở Tư pháp kiểm tra đúng thời gian quy định; cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
7) Uỷ ban nhân dân dân các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Đồng thời gửi văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành về Sở Tư pháp kiểm tra theo đúng thời gian quy định; cung cấp đầy đủ các văn bản và những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp. Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản theo hướng dẫn của Trưởng phòng Tư pháp.
8) Phòng Tư pháp các huyện, thị xã làm tham mưu giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản theo quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Thông tư số 01/ 2004/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại địa phương mình; mở sổ theo dõi công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
9) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra văn bản và gửi văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành về Phòng Tư pháp để kiểm tra, xử lý đúng thể loại văn bản và thời gian quy định; cung cấp đầy đủ các văn bản và những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xủ lý văn bản theo yêu cầu của Phòng Tư pháp.
Trưởng Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn làm tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp mình trong việc kiểm tra, xử lý văn bản.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các sở, ban ngành, phòng, ban và những đơn vị có liên quan nghiên cứu những quy định của Trung ương và hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Tư pháp để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, báo cáo ngay về Uỷ ban nhân dân tỉnh để được hướng dẫn kịp thời./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 2566/QĐ-UBND năm 2012 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
- 2 Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Chỉ thị 19/2006/CT-UBND đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Chỉ thị 03/2006/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 1 Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 về nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 2566/QĐ-UBND năm 2012 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Chỉ thị 03/2006/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Chỉ thị 19/2006/CT-UBND đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
- 8 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành