UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/CT-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 04 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CẦN PHẢI DI DỜI VÀ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC PHÉP XỬ LÝ Ô NHIỄM TẠI CHỖ
Thực hiện Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ ngày 29 tháng 6 năm 2002 của Hội đồng nhân dân thành phố về đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các khu công nghiệp và vùng phụ cận, Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt 1398 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm phải di dời, đến nay đã có 1087 cơ sở di dời, ngưng sản xuất và chuyển đổi ngành nghề, còn 311 cơ sở phải tiếp tục thực hiện. Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức và cá nhân, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị cho các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và phường, xã, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc tuân thủ Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố như sau:
I. KIỂM TRA, XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC PHÉP XỬ LÝ Ô NHIỄM TẠI CHỖ VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH KHÔNG NẰM TRONG DANH SÁCH PHẢI DI DỜI.
1. Cơ sở sản xuất kinh doanh không nằm trong danh sách phải di dời:
- Các cơ sở thực hiện chế độ tự giám sát, báo cáo cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
- Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm tra đột xuất 01 lần/năm đối với một số cơ sở.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện các quy định đánh giá tác động môi trường và việc cam kết bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường được phép xử lý ô nhiễm tại chỗ theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định điều kiện, thủ tục và trình tự để các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường thành phố được gia hạn hoặc xóa tên trong danh sách di dời:
- Phải thực hiện đúng các biện pháp xử lý môi trường đã làm để được cấp Quyết định cho xử lý ô nhiễm tại chỗ.
- Báo cáo định kỳ kết quả giám sát môi trường cho Ủy ban nhân dân quận, huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
- Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm tra ít nhất một lần một năm (định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất, không tính lần kiểm tra giải quyết theo khiếu tố, khiếu nại nếu có).
- Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chỉ đạo giám sát việc vận hành thường xuyên hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất. Trong trường hợp phát hiện cơ sở sản xuất không vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường được phép lập biên bản vi phạm, đình chỉ công đoạn sản xuất gây ô nhiễm, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền.
II. KIỂM TRA, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NẰM TRONG DANH SÁCH PHẢI DI DỜI.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra, đôn đốc các cơ sở thực hiện di dời theo đúng tiến độ, tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan như phải có thời gian xây dựng nhà xưởng, kết hợp di dời và thay đổi thiết bị... do đó thống nhất việc xử lý như sau:
1. Đối với các cơ sở cam kết hoàn tất công tác di dời trong tháng 12
năm 2005 và xin lùi thời gian đến tháng 3 năm 2006:
- Trong tháng 4 năm 2006: Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện của các cơ sở nầy. Nếu cơ sở nào chưa thực hiện di dời thì
áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường và yêu cầu cơ sở phải hoàn tất việc di dời trước 30 tháng 5 năm 2006.
- Từ ngày 01 tháng 6 năm 2006 đến ngày 15 tháng 6 năm 2006: Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện của các cơ sở, nếu vẫn còn sản xuất thì buộc ngưng công đoạn sản xuất gây ô nhiễm, niêm phong máy và thiết bị của công đoạn nầy, thông báo cho Tổ dân phố và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn biết để giám sát, áp dụng khung xử phạt cao nhất.
2. Đối với các cơ sở xin lùi thời gian đến tháng 6 năm 2006:
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến ngày 15 tháng 7 năm 2006 : Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện của các cơ sở nầy. Nếu cơ sở nào chưa thực hiện di dời thì áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường và yêu cầu cơ sở phải hoàn tất việc di dời trước 15 tháng 8 năm 2006.
- Từ ngày 15 tháng 8 năm 2006 đến ngày 30 tháng 8 năm 2006: Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện của các cơ sở, nếu vẫn còn sản xuất thì buộc ngưng công đoạn sản xuất gây ô nhiễm, niêm phong máy và thiết bị của công đoạn nầy, thông báo cho Tổ dân phố và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn biết để giám sát, áp dụng khung xử phạt cao nhất.
3. Đối với các cơ sở xin lùi thời gian đến tháng 12 năm 2006 và
năm 2007:
Phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đối với việc lùi thời hạn di dời như vậy.
- Trong tháng 12 năm 2006 Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra tiến độ thực hiện công tác di dời của cơ sở xin lùi thời gian đến tháng 12 năm 2006. Nếu các cơ sở nầy chưa thực hiện di dời thì áp dụng biện pháp buộc ngưng công đoạn sản xuất gây ô nhiễm, niêm phong máy và thiết bị của công đoạn nầy, thông báo cho Tổ dân phố và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn biết để giám sát. Thực hiện xử phạt hành chính áp dụng khung xử phạt cao nhất.
- Trong tháng 01 năm 2007 Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra các đơn vị được lùi thời hạn di dời qua năm 2007, yêu cầu doanh nghiệp phải giảm ¼ công suất trong mỗi quý của năm 2007 ở bộ phận sản xuất gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nếu cơ sở không chấp hành đoàn kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính ở mức cao nhất có thể về sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Hàng quý Ban Chỉ đạo công tác di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện phối hợp kiểm tra tiến độ thực hiện công tác di dời của cơ sở, yêu cầu trình các hồ sơ chứng minh đang thi công xây dựng xưởng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai hướng dẫn thực hiện chỉ thị nầy cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện và phường, xã, thị trấn và các đối tượng là cơ sở sản xuất. Tháng 7 năm 2006 và tháng 01 năm 2007 tổ chức sơ kết báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Ban Chỉ đạo công tác di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thành phố chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường thực hiện Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 16 tháng 3 năm 2005 và các trình tự để hưởng chính sách hỗ trợ tài chính của thành phố.
3. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị và
Chỉ thị nầy có hiệu lực thi hành sau 05 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra, giám sát môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 3270/QĐ-UBND năm 2013 Quy định trách nhiệm phối hợp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 2116/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 1908/2006/QĐ-UBND ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre
- 4 Nghị quyết số 40/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận Tân Phú ban hành
- 5 Quyết định 44/2005/QĐ-UB về điều kiện, thủ tục và trình tự để các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường thành phố được gia hạn hoặc xóa tên trong danh sách phải di dời do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ về đề án di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm vào các khu công nghiệp và vùng phụ cận do Hội đồng nhân dân Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Nghị quyết số 40/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận Tân Phú ban hành
- 2 Quyết định 2116/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 1908/2006/QĐ-UBND ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre
- 3 Quyết định 3270/QĐ-UBND năm 2013 Quy định trách nhiệm phối hợp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra, giám sát môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 7 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành