UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/CT-UBND | Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 05 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM SỬ DỤNG ĐIỆN MÙA KHÔ NĂM 2010
Theo dự báo, từ nay đến cuối mùa khô năm 2010, tình hình thời tiết tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khô hạn có thể kéo dài, mùa mưa có thể đến muộn hơn, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và cho sản xuất điện năng tại các nhà máy thủy điện.
Trước những diễn biến bất lợi của thời tiết, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ điện tăng cao khi nền kinh tế đang phục hồi và tăng trưởng lại, nguy cơ thiếu hụt điện nghiêm trọng trong mùa khô năm 2010; nhằm thực hiện nghiêm chỉ thị số 424/CT-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp điện trong các tháng mùa khô năm 2010; sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo cung cấp điện ổn định phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thiết yếu của nhân dân trong năm 2010 và những năm tới, hạn chế đến mức thấp nhất việc ngừng, giảm cung cấp điện tạm thời và sẵn sàng đối phó với tình hình thiếu điện nghiêm trọng có thể xảy ra, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, UBND tỉnh Vĩnh Phúc chỉ thị:
1. Đối với khu vực trụ sở cơ quan, yêu cầu:
a) Tắt các thiết bị dùng điện (quạt điện, bóng đèn, điều hòa không khí) khi ra khỏi phòng; hết giờ làm việc; không để thiết bị sử dụng điện (máy tính, máy in, máy photocopy) ở trạng thái đóng điện chờ;
b) Tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, tắt đèn khi có đủ ánh sáng tự nhiên, hạn chế bớt số lượng đèn chiếu sáng xung quanh hành lang;
c) Hạn chế việc sử dụng máy điều hoà nhiệt độ; dùng quạt điện thay cho máy điều hoà nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng. Khi cần sử dụng máy điều hoà nhiệt độ chỉ để làm mát từ 25oC trở lên và tắt máy điều hoà trước khi ra về 30 phút;
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không nấu ăn, sắc thuốc bằng điện tại cơ quan, đơn vị;
đ) Thực hiện giảm 10% lượng điện năng sử dụng hàng tháng theo mức sử dụng điện của các thiết bị so với cùng kỳ năm trước;
e) Giảm ít nhất 50% số lượng bóng đèn chiếu sáng khu vực sân vườn, hành lang, hàng rào, panô quảng cáo.
2. Đối với các đơn vị quản lý chiếu sáng công cộng, yêu cầu:
a) Tuỳ từng địa điểm, đường phố, có thể giảm tối thiểu 50% số lượng đèn chiếu sáng tại các tuyến phố, quảng trường, công viên, vườn hoa công cộng;
b) Điều chỉnh thời gian chiếu sáng đường phố hợp lý: chỉ bật đèn lúc trời đã tối và tắt đèn lúc trời hửng sáng ngày hôm sau;
c) Giảm điện chiếu sáng trên các cột tháp của đài phát thanh, truyền hình (chỉ để đèn báo hiệu).
3. Đối với các hộ gia đình dùng điện cho sinh hoạt, yêu cầu: hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn vào giờ cao điểm (từ 17 giờ đến 22 giờ) trong ngày, tắt các bóng đèn chiếu sáng ở những vị trí không cần thiết; nên sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm năng lượng như bóng đèn compact, đèn huỳnh quang.
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, yêu cầu:
a) Chấp hành việc sử dụng điện đúng theo mục đích và biểu đồ công suất đã ký kết trong hợp đồng mua bán điện với Điện lực Vĩnh Phúc;
b) Đề ra các biện pháp thực hành tiết kiệm điện; thực hiện kiểm toán năng lượng trong các lĩnh vực chiếu sáng, bảo vệ, sinh hoạt, sản xuất… Có chế độ vận hành các thiết bị, máy móc hợp lý, không vận hành các thiết bị không thật cần thiết. Tăng cường dùng điện trong giờ thấp điểm (từ 22 giờ đến 04 giờ), hạn chế dùng điện trong giờ cao điểm (từ 17 giờ đến 22 giờ), đưa hệ thống tụ bù vào hoạt động, tắt bớt đèn chiếu sáng vào giờ nghỉ giữa ca;
c) Thực hiện tiết kiệm điện 5 % điện năng sử dụng so với cùng kỳ của năm 2009 (không kể phần các thiết bị tăng thêm của năm 2010) và mức tăng trưởng điện năm 2010 phải thấp hơn mức tăng trưởng khối lượng sản phẩm của năm 2010 so với năm 2009;
d) Các trạm bơm nông nghiệp không chạy máy bơm vào giờ cao điểm, trừ trường hợp thật cần thiết;
đ) Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại thực hiện cắt giảm sử dụng điện, chỉ dùng 50% số lượng đèn quảng cáo, trang trí và chỉ dùng 01 bóng đèn chiếu sáng biển hiệu;
e) Các đơn vị có nguồn diezel dự phòng, cần kiểm tra, bảo dưỡng để tự huy động nguồn vào giờ cao điểm trong các tháng mùa khô và chủ động nguồn điện khi phải cắt hạn chế sử dụng điện lưới;
f) Chấp hành việc điều chỉnh, cắt giảm phụ tải của ngành điện theo thứ tự ưu tiên đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Công thương Vĩnh Phúc có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Điện lực Vĩnh Phúc rà soát, lập danh sách cơ quan, đơn vị ưu tiên sử dụng điện, lập kế hoạch điều hoà phụ tải cho các đơn vị sử dụng điện, trình UBND tỉnh phê duyệt để sẵn sàng đối phó khi tình huống thiếu điện nghiêm trọng xảy ra;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, BáoVĩnh Phúc, Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Phúc, Điện lực Vĩnh Phúc để tổ chức phổ biến, tuyên truyền tới về sử dụng điện tiết kiệm, an toàn.
6. Điện lực Vĩnh Phúc có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương lập danh sách cơ quan, đơn vị ưu tiên sử dụng điện, lập kế hoạch điều hoà phụ tải cho các đơn vị sử dụng điện, trình UBND tỉnh phê duyệt để sẵn sàng đối phó khi tình huống thiếu điện nghiêm trọng xảy ra;
b) Thực hiện đúng phương án điều hoà phụ tải theo thứ tự ưu tiên (đã được UBND tỉnh phê duyệt); có kế hoạch điều phối để duy trì cấp điện ổn định cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trọng điểm trong tình huống thiếu điện xảy ra;
c) Không đóng điện cho các trạm biến áp hiện không có phụ tải sử dụng điện;
d) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện, đặc biệt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm sử dụng điện quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải vào giờ cao điểm.
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch quảng bá, khuyến mại để khuyến khích khách hàng sử dụng tiết kiệm điện.
7. Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử Vĩnh Phúc có trách nhiệm: phối hợp với Sở Công thương, Điện lực Vĩnh Phúc dành thời gian đăng tin, phát sóng phù hợp để thường xuyên tuyên truyền về thực hành tiết kiệm điện để nâng cao nhận thức, ý thức tiết kiệm điện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khẩn trương tổ chức thực hiện các nội dung tại chỉ thị này. Mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng quy chế về sử dụng điện của đơn vị mình đảm bảo an toàn, tiết kiệm. Trong quá trình thực hiện chỉ thị, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công thương) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Giao Sở Công thương theo dõi tình hình thực hiện chỉ thị này, định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Chỉ thị 01/2011/CT-UBND tăng cường thực hiện tiết kiệm và sử dụng điện hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Chỉ thị 424/CT-TTg năm 2010 về tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp điện trong các tháng mùa khô do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Chỉ thị 04/2009/CT-UBND thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện năm 2009 của tỉnh Hậu Giang
- 4 Chỉ thị 07/2008/CT-UBND về tiếp tục thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Chỉ thị 09/2007/CT-UBND thực hiện tiết kiệm điện mùa khô năm 2007 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2006 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7 Chỉ thị 08/1998/CT-UB về triệt để tiết kiệm sử dụng điện do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1 Chỉ thị 01/2011/CT-UBND tăng cường thực hiện tiết kiệm và sử dụng điện hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Chỉ thị 04/2009/CT-UBND thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện năm 2009 của tỉnh Hậu Giang
- 3 Chỉ thị 07/2008/CT-UBND về tiếp tục thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Chỉ thị 09/2007/CT-UBND thực hiện tiết kiệm điện mùa khô năm 2007 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2006 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6 Chỉ thị 08/1998/CT-UB về triệt để tiết kiệm sử dụng điện do tỉnh Hòa Bình ban hành