ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 08 năm 2014 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; dự báo tình hình trong nước và của tỉnh thời gian tới; từ đó xác định mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 bao gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
Trên cơ sở kết quả thực hiện 3 năm 2011 - 2013, dự ước thực hiện 2014, dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ban, ngành, địa phương tập trung đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch trên tất cả các mặt; trong đó đặc biệt chú trọng các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, các Nghị quyết của HĐND tỉnh, của HĐND huyện, thị xã, thành phố về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Đối với cấp huyện cần căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp huyện về kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, trong đó làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu và các định hướng đề ra; khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch.
b) Đánh giá kết quả thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế trên các lĩnh vực: Tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Đồng thời, phải có đánh giá tái cơ cấu các ngành, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xuất khẩu, dịch vụ,... Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
Đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của tỉnh, trong đó tập trung vào 4 chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh gắn với phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c) Phân tích kỹ về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản; chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ.
d) Đánh giá kết quả đạt được trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ; công tác đảm bảo an sinh xã hội, công tác giảm nghèo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thông tin truyền thông, bảo vệ trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; giải quyết việc làm; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, khu vực dân cư, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các khoản viện trợ phi Chính phủ (NGO), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)... Tình hình, tiến độ thực hiện và hiệu quả, tác động của các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, các chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ và các chương trình, dự án lớn khác đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng ngành, địa phương.
g) Đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền Quốc gia; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
h) Đánh giá về công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí…
2. Nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi đà tăng trưởng, kinh tế trong nước có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn không ít khó khăn, thách thức; đặc biệt là các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của đất nước và của tỉnh. Bên cạnh những yếu tố không thuận lợi, tình hình kinh tế nước ta nói chung, tỉnh ta nói riêng cũng có nhiều thuận lợi, nền kinh tế dần được phục hồi và phát triển; quy mô và tiềm lực kinh tế được nâng cao hơn trước. Đặc biệt, sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho sự phát triển.
a) Mục tiêu tổng quát Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế; duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng cao hơn thời kỳ 2011 - 2015; phấn đấu đến năm 2020, Quảng Bình cơ bản trở thành tỉnh thuộc nhóm trung bình của cả nước; có cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó xác định ngành du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; hệ thống giáo dục - đào tạo và dạy nghề, chăm sóc sức khỏe nhân dân cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân căn bản được cải thiện. Giữ vững độc lập chủ quyền Quốc gia. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai, tăng cường bảo vệ tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 8 - 9%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 3% - 3,5%/năm.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng,… Tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trên địa bàn, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Khai thác và phát huy lợi thế, thế mạnh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt chú trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương, áp dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực và hiệu quả kinh tế. Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, nâng cao dân trí và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Chú trọng phát triển kinh tế biển.
Phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế trên cơ sở đổi mới công nghệ; tạo bước tiến rõ nét về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số ngành và sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ giá trị cao, các ngành vận tải, thương mại; mở rộng và nâng cao sức mua của thị trường nội địa; đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, từng bước xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Bình.
- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh khu vực tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được duyệt. Có chính sách hỗ trợ kinh tế hợp tác và hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.
- Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, kể cả về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào các vùng kinh tế trọng điểm như: Khu Kinh tế Hòn La, Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo, các khu công nghiệp… quan tâm đầu tư cho các vùng còn nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mở rộng và nâng cao rõ rệt hiệu quả kinh tế đối ngoại; tạo mọi điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; đẩy nhanh tiến độ các dự án ODA; thu hút vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để phát triển kinh tế.
- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ. Tăng cường nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng chuyển giao khoa học - công nghệ để phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh đặt ra.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu sử dụng lao động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn; đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh giải quyết việc làm, làm tốt công tác giảm nghèo, phát triển hệ thống an sinh xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội; ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Phát triển thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân. Phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp để thúc đẩy nền thể thao tỉnh nhà phát triển.
- Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ và bảo vệ quyền lợi trẻ em. Thực hiện chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, chính sách phát triển thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và thể dục thể thao. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt động sự nghiệp và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
- Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Tạo bước chuyển biến mới về cải cách hành chính, tăng cường chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp; đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
II. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
1. Về tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
Việc tổ chức đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và trong triển khai kế hoạch hàng năm.
Phải làm rõ được kết quả đạt được, những tồn tại, yếu kém so với mục tiêu đã đề ra, chỉ ra nguyên nhân thành công và chưa thành công, nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển sắp tới.
Phải huy động, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo nâng cao chất lượng báo cáo đánh giá tổng kết.
Việc đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, sát đúng thực tiễn.
2. Về xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh phải bám sát Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn 2011 - 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2020; phải dự báo được tác động, ảnh hưởng trong tình hình mới.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, quy hoạch sử dụng đất; phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng ngành, địa phương.
Kế hoạch phải được xây dựng gắn với khả năng cân đối nguồn lực để đảm bảo tính khả thi, sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
Trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các sở, ban ngành, địa phương cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức đoàn thể, hiệp hội, doanh nghiệp, nhà đầu tư, các chuyên gia và cộng đồng dân cư.
3. Kinh phí xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020: Do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo việc xây dựng kế hoạch có chất lượng.
III. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
1. Phân công trách nhiệm xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn làm khung hướng dẫn cho các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và hướng dẫn cách thu thập các chỉ tiêu đảm bảo tính đồng bộ trong toàn tỉnh, phục vụ tốt cho công tác theo dõi và đánh giá kế hoạch.
- Hướng dẫn các sở, ngành và địa phương xây dựng khung theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức làm việc với các sở, ngành, địa phương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015. Dự kiến các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình, dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 trình UBND tỉnh.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, dự báo kế hoạch cân đối ngân sách, xây dựng kế hoạch ngân sách giai đoạn 2016 - 2020.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cân đối lớn về tài chính, ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách cho các sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Đồng thời, hướng dẫn cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương bố trí dự toán ngân sách hàng năm để xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng, trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác đánh giá kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và xây dựng các mục tiêu phù hợp trong giai đoạn 2016 - 2020.
c) Cục Thống kê: Chủ trì làm việc với Tổng cục Thống kê để tính toán và công bố chỉ tiêu tổng giá trị tăng thêm (GDP) của tỉnh cho giai đoạn 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014, dự kiến năm 2015 và ước thực hiện cả giai đoạn 2011 - 2015 làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu GDP cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
d) Các sở, ban ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố
- Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách bao gồm cả ngành, lĩnh vực thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
- Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, của ngành mình, cấp mình theo các nội dung và yêu cầu nói trên trình cấp có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo các cơ quan cấp trên theo tiến độ quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành liên quan xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực phụ trách và của cơ quan, địa phương mình.
- Các sở, ban ngành quản lý các chương trình, dự án chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan đánh giá tình hình triển khai các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách; đồng thời, nghiên cứu đề xuất các chương trình dự án cho kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
- Xây dựng danh mục, thứ tự ưu tiên các công trình, dự án triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020, phân chia cụ thể theo nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA,…
- Đồng thời với quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, nghiên cứu xây dựng khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch này.
2. Tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị gửi dự thảo báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/9/2014 để tổng hợp, trình UBND tỉnh vào đầu tháng 11/2014, hoàn chỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào cuối tháng 11/2014.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 3103/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Quyết định 3103/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành