ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Quảng Nam, ngày 26 tháng 7 năm 2017 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thời gian qua, việc triển khai thực hiện quản lý giống cây trồng lâm nghiệp theo Pháp lệnh giống cây trồng và Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên; địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Hệ thống sản xuất, kinh doanh, giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được hình thành và từng bước phát triển. Nhiều giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất và cung ứng cho nhân dân, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, gia tăng giá trị kinh tế, nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp cũng còn những vấn đề hạn chế, yếu kém như: Một số cơ sở không đủ điều kiện về chuyên môn, kỹ thuật nhưng vẫn sản xuất, kinh doanh giống; cây giống không rõ nguồn gốc, không đạt chất lượng vẫn còn đưa vào trồng rừng nhưng chưa được kiểm tra, ngăn chặn kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp cũng như công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp chưa thường xuyên, chưa kịp thời làm suy giảm chất lượng rừng trồng.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao chất lượng công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các loại giống cây trồng lâm nghiệp kém chất lượng, giống ngoài danh mục được phép sản xuất, kinh doanh, giống không rõ nguồn gốc xuất xứ dưới mọi hình thức.
2. Không nghiệm thu thanh toán chi phí trồng rừng đối với các công trình trồng rừng thay thế, trồng rừng bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, trồng rừng bằng vốn viện trợ, hỗ trợ nếu chủ đầu tư, hộ gia đình cá nhân sử dụng giống không rõ nguồn gốc, xuất xứ, giống kém chất lượng, giống ngoài danh mục được phép trồng rừng.
3. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp không đáp ứng được các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh, không có nguồn gốc, xuất xứ và nguồn giống không được công nhận theo Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Xử lý, tiêu hủy tất cả các lô giống khi phát hiện không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Kiên quyết không cho phép sử dụng các lô giống không rõ nguồn gốc để trồng rừng.
4. Công bố công khai các đơn vị sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp đủ điều kiện; danh sách nguồn giống được công nhận, công nhận lại hoặc bị hủy bỏ hiệu lực công nhận, giống khuyến khích đưa vào sản xuất trên trang Website của địa phương, đơn vị để tổ chức, cá nhân có nhu cầu về giống được biết, lựa chọn sử dụng giống đảm bảo chất lượng.
5. Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, thực hiện quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn quản lý. Những nơi nào xảy ra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trái pháp luật trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình nhưng không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời thì lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp, về lợi ích của việc sử dụng giống, có nguồn gốc, xuất xứ để giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hiểu và thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Khuyến khích việc sử dụng giống có năng suất chất lượng cao, cây giống vô tính (mô, hom) để trồng rừng và áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh trong trồng rừng để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
7. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp
- Phải có giấy phép đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng lâm nghiệp; hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng nội dung đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh và chịu trách nhiệm về chất lượng giống cây trồng do mình sản xuất, kinh doanh.
- Phải đảm bảo điều kiện vật chất, trang thiết bị và kỹ thuật theo quy định để phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp. Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về ngành nghề theo quy định.
- Các loại giống cây trồng lâm nghiệp trước khi mua bán, lưu thông trên thị trường phải có đầy đủ chứng nhận nguồn gốc giống lô cây con, giấy chứng nhận nguồn gốc lô giống cây trồng lâm nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước.
8. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tổ chức quản lý tốt chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp từ nguồn gốc, xuất xứ vật liệu giống, lô giống, quản lý sản xuất cây con ở vườn ươm tới khâu lưu thông đến nơi trồng rừng theo Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn về công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp theo phân cấp quản lý.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
+ Kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp theo phân cấp quản lý quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
+ Tăng cường tái kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn có dấu hiệu vi phạm các quy định về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp. Đình chỉ sản xuất và tham mưu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh đối với những cơ sở xếp loại không đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh giống theo quy định.
- Đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp theo phân cấp quản lý.
- Định kỳ hằng quý tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
9. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý về công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Làm tốt công tác quản lý về giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn theo quy định của Nhà nước. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp theo phân cấp quản lý được quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Tái kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống bao gồm cả những hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Kiên quyết đình chỉ sản xuất và tham mưu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh đối với những cơ sở xếp loại không đủ điều kiện theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Định kỳ hằng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý đối với các trường hợp vi phạm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
11. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Nam, Báo Quảng Nam: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.
(Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 18/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh)./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 Quyết định 1889/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2025
- 2 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về quản lý, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển dừa giống trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án điều tra diện tích, sản lượng và doanh thu một số cây trọng điểm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật
- 8 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10 Quyết định 89/2005/QĐ-BNN về Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh và lưu thông giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5 Nghị quyết 10/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về quản lý, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển dừa giống trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7 Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án điều tra diện tích, sản lượng và doanh thu một số cây trọng điểm trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Quyết định 1889/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2025
- 9 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý giống cây trồng nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk