ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/CT-UBND | Đồng Xoài, ngày 12 tháng 07 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN KÊ KHAI SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Công tác kê khai sử dụng đất lâm nghiệp trên toàn tỉnh có tầm quan trọng hàng đầu để làm cơ sở quản lý rừng, đất rừng có hiệu quả và bền vững, đồng thời giúp cho việc xử lý vi phạm, thu hồi đất lâm nghiệp, hợp thức hóa cho các đối tượng sử dụng ổn định, đúng quy hoạch. Vấn đề này được UBND tỉnh chỉ đạo tại Hướng dẫn số 37/HD-UB ngày 06/6/2005, yêu cầu tiến hành nhanh, đầy đủ và chính xác.
Sau một năm thực hiện, các địa phương triển khai công tác kê khai, sử dụng đất lâm nghiệp đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên so với mục đích yêu cầu Hướng dẫn số 37/HD-UB ngày 06/6/2005 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TU của Tỉnh ủy là rất chậm.
Nguyên nhân của tình trạng trên là một số các ngành, các cấp và một số địa phương còn xem nhẹ tầm quan trọng của công tác kê khai, chưa hiểu đúng về quan điểm chỉ đạo. Trong quá trình thực hiện, các ban, ngành, đoàn thể, chủ rừng, UBND xã phối hợp chưa đồng bộ dẫn đến việc tuyên truyền, vận động chưa tốt, dân chưa thông hiểu hết mục đích của việc kê khai; khi dân không ra kê khai không có biện pháp chế tài, xử lý.
Để khắc phục tình trạng trên và đẩy nhanh tiến độ công tác kê khai, sử dụng đất lâm nghiệp, thiết lập hệ thống hồ sơ quản lý sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện thắng lợi chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 12/5/2005, UBND tỉnh chỉ thị cho các cấp, các ngành và các đơn vị có liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp sau đây:
1. Phạm vi kê khai lần này là trên toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp. Kê khai toàn diện các diện tích các đơn vị sử dụng đất lâm nghiệp, trong đó, bao gồm đất lâm nghiệp đã giao cho các chủ rừng quản lý sử dụng: Lâm trường, Ban quản lý rừng; các tổ chức, cá nhân được giao, thuê, khoán đất lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân lấn chiếm đất lâm nghiệp trong các năm qua.
2. Cho thành lập Ban chỉ đạo kê khai, xử lý đất lâm nghiệp ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ đạo bảo vệ rừng các huyện thực hiện việc kê khai đất lâm nghiệp, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh. Trong đó, cấp tỉnh và huyện triển khai, kiểm tra, đôn đốc; cấp địa phương cơ sở là cấp xã làm chủ đạo thực hiện việc kê khai đất lâm nghiệp có trên địa bàn mình quản lý, triển khai cho thôn trưởng, ấp trưởng vận động dân và các đối tượng đang sử dụng đất lâm nghiệp thực hiện việc đăng ký kê khai. Cán bộ của chủ rừng nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng), địa chính xã và kiểm lâm phụ trách địa bàn xã có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, giúp chính quyền cấp xã trong việc kê khai đất lâm nghiệp, kiểm tra độ chính xác của việc kê khai. Lấy xã làm đơn vị tập hợp tài liệu, hồ sơ và đề xuất hướng xử lý bước đầu cho huyện.
Các cấp chính quyền chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đến tận thôn, ấp, làng, bản… các ngành có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, tuyên truyền vận động để dân thông hiểu chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về kê khai, hợp thức hóa quyền sử dụng đất lâm nghiệp để dân tự giác ra xã kê khai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT soạn thảo hệ thống biểu mẫu kê khai có đầy đủ nội dung về quản lý đất lâm nghiệp, mang tính pháp lý cao, hướng dẫn cụ thể cho các địa phương triển khai thực hiện. Các hộ đã kê khai theo mẫu biểu cũ được chuyển nội dung vào mẫu biểu mới có xác nhận của UBND xã.
4. Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng Hướng dẫn, Kế hoạch thực hiện từ lúc kê khai đến xây dựng quy hoạch sử dụng đất sau khi hoàn thành việc kê khai theo từng đối tượng như: Đồng bào dân tộc thiểu số nghèo địa phương; dân di cư tự do, dân nghèo không có đất sản xuất, đất ở; quy hoạch đất dự kiến bố trí các dự án, đất giao về địa phương quản lý. Hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục cho các chủ rừng nhà nước lập hồ sơ giao, khoán, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp theo đúng các quy định hiện hành.
5. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh về kinh phí thực hiện việc kê khai, kiểm tra, xác minh nội dung kê khai lấy từ nguồn thu quỹ đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 42/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của UBND tỉnh được tạm ứng cho các BCĐ bảo vệ rừng để thực hiện kịp tiến độ.
6. Công tác kê khai sử dụng đất lâm nghiệp phải hoàn thành trước 30/10/2006. Sau thời hạn ngày các trường hợp hộ dân không ra kê khai, diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm sẽ được BCĐ cấp xã tiến hành tổ chức kiểm tra, xác định diện tích lô đất, tuổi cây trồng và hoàn tất các thủ tục xử lý thu hồi đất.
7. Nội dung của Chỉ thị, Hướng dẫn, Kế hoạch kê khai, xử lý thu hồi được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình. Các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội có nội dung, chương trình tích cực tuyên truyền, vận động thực hiện việc kê khai.
8. Trong quá trình thực hiện UBND xã tổng hợp theo mẫu, biểu quy định, báo cáo tiến độ, tình hình thực hiện hàng tháng cho UBND huyện vào ngày 25 hàng tháng.
UBND huyện tổng hợp tình hình, số liệu của các xã trong huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài nguyên và Môi trường vào ngày 30 hàng tháng.
Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp số liệu chung trên toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh vào ngày thứ 05 tháng sau và tham mưu đề xuất hướng giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
9. Sở Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm theo dõi việc tổ chức thực hiện Chỉ thị của các địa phương, sau khi kết thúc công tác kê khai sử dụng đất lâm nghiệp có báo cáo đánh giá và tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, đồng thời đề xuất khen thưởng những tổ chức, đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc; đề xuất hình thức kỷ luật những cá nhân không nghiêm túc, cản trở việc triển khai thực hiện Chỉ thị./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
- 3 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
- 1 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục về giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về Quy định đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương khi được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01 tháng 6 năm 2001 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục về giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 5 Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018