ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2010/CT-UBND | Tân An, ngày 11 tháng 8 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có nhiều doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp tham gia đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và đang đẩy mạnh xây dựng các công trình hạ tầng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, đã góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng viễn thông, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm máy; cống, bể cáp; cột ăng ten; cột dây thông tin) trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế nhất định như: nhận thức chưa thống nhất; quy hoạch còn thiếu và chưa đồng bộ; một số quy định chưa cụ thể và khả thi; công tác thực thi pháp luật còn hạn chế cần được khắc phục.
Nhằm tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 02/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An chỉ đạo thực hiện như sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đầu tư, phát triển các cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh đúng theo quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông của tỉnh đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại địa phương.
b) Tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng các công trình hạ tầng viễn thông, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện ngầm hóa mạng cáp viễn thông, phát thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, và Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
c) Hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp viễn thông thực hiện quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và lắp đặt công trình viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi (ăng ten, cáp, đường dây thuê bao…). Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với các đài, trạm vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định trước khi đưa vào sử dụng. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan như: Doanh nghiệp Viễn thông, Truyền hình cáp, Điện lực, Cấp thoát nước, Môi trường đô thị... trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tiết kiệm quỹ đất, nâng cao hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian triển khai thực hiện và bảo vệ môi trường.
d) Tổ chức thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông về cấp phép xây dựng đối với các công trình thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị (BTS); Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTTTT-BXD ngày 10/12/2007 giữa Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các tòa nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng và chỉ đạo của UBND tỉnh về việc cấp phép xây dựng các trạm BTS, trong đó, khẩn trương phối hợp với các ngành có liên quan, các doanh nghiệp có lộ trình ngầm hóa mạng cáp và sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh nhằm nhanh chóng thực hiện ngầm hóa mạng cáp và xây dựng các trạm BTS.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời đối với các tổ chức cá nhân vi phạm quy định quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông và các hành vi phá hoại hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng các công trình viễn thông tại địa phương.
e) Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở địa phương để tích cực đưa tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc phát triển hạ tầng viễn thông, các trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở giải thích rõ các tiêu chuẩn phơi nhiễm điện từ trường và các quy định về xây dựng, quản lý công trình viễn thông để chính quyền cơ sở và nhân dân biết, thực hiện.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy định sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành (xây dựng, giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông, phát thanh, truyền hình …).
b) Có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn (theo phân cấp quản lý), các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp viễn thông biết để phối hợp triển khai việc ngầm hóa cáp thuộc lĩnh vực viễn thông và truyền hình.
c) Khi có quy hoạch xây dựng, đưa nội dung quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động vào các quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500, cùng với các nội dung sẵn có về điện, cấp nước, thoát nước. Các dự án mới (khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu đô thị…) phải bố trí quy hoạch ngầm mạng lưới cáp viễn thông cùng các cơ sở hạ tầng khác nhằm đầu tư xây dựng có tính đồng bộ và hiệu quả.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật xây dựng.
đ) Xem xét, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các các quy định không còn phù hợp về quy trình, thủ tục cấp phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông, đặc biệt là triển khai thực hiện trong việc cấp giấy phép xây dựng đối với các trạm BTS trên địa bàn tỉnh theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông về cấp phép xây dựng đối với các công trình thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị. Bảo đảm tuân thủ quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng, kiến trúc, trật tự văn minh, mỹ quan, môi trường đô thị và an toàn cho các công trình lân cận, đồng thời bảo đảm đáp ứng sự phù hợp, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng sức khỏe của cộng đồng.
3. Sở Giao thông Vận tải
a) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở xây dựng cầu, đường.
b) Có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về kế hoạch xây dựng, sửa chữa nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp viễn thông biết để chủ động phối hợp di chuyển cũng như phối hợp đầu tư, mở rộng tuyến cống, bể để tiết kiệm chi phí, tránh thiệt hại và mất liên lạc do sự cố trong quá trình thi công.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc chấp thuận đối với các dự án xây dựng hệ thống cáp viễn thông, truyền thanh, truyền hình, đảm bảo quy hoạch chuyên ngành và các quy định khác của ngành giao thông.
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình thi công công trình trong phạm vi quỹ đất dành cho xây dựng công trình giao thông đảm bảo an toàn công trình và an toàn giao thông.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức giao đất, thuê đất cho các tổ chức và cá nhân thực hiện việc ngầm hóa mạng cáp thông tin và lắp đặt ăng ten cho các trạm BTS theo nhu cầu của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức kiểm tra thực hiện các dự án lắp đặt ngầm hệ thống mạng cáp đảm bảo phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải tiến hành thanh tra, kiểm tra, đình chỉ, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về ngầm hóa mạng viễn thông. Kịp thời thông tin cho các cơ quan có liên quan về các trường hợp vi phạm đã bị cơ quan công an xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố
a) Chủ động đưa tin, tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và toàn thể xã hội về ý nghĩa, mục đích kinh tế, chính trị, an ninh đối với sự phát triển hạ tầng viễn thông.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến chỉ thị này và các quy định của Nhà nước về việc ngầm hóa các tuyến cáp ở đô thị để nhân dân biết và thực hiện.
7. Các doanh nghiệp viễn thông
a) Lập kế hoạch, lộ trình để triển khai ngầm hóa các mạng cáp viễn thông và xây dựng các trạm BTS đến năm 2015; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện ngầm hóa mạng cáp, xây dựng trạm BTS của doanh nghiệp mình đến năm 2020, thông qua Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý IV năm 2010; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ ngầm hóa mạng viễn thông trong các đô thị của tỉnh đạt từ 60% trở lên.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để tiến hành đồng thời kế hoạch xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông và truyền hình cáp của doanh nghiệp mình cùng với việc triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến đường giao thông và các công trình xây dựng khác ở địa phương.
c) Quá trình xây dựng mới hoặc cải tạo mạng viễn thông phải lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đảm bảo quy hoạch chuyên ngành. Đối với những tuyến cáp chưa thể thực hiện ngầm hóa, các doanh nghiệp cần quan tâm cải tạo, nâng cấp nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao mỹ quan đô thị.
d) Khi đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông tại các tuyến đường mới trong đô thị, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu đô thị mới phải thực hiện xây dựng ngầm 100% mạng cáp. Đối với các dự án viễn thông triển khai thực hiện ở đô thị nhưng chưa thể xây dựng ngầm với lý do khách quan, trước khi triển khai thì thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Khi có nhu cầu thi công tuyến cống, bể cáp để lắp đặt cáp viễn thông cần phải lập phương án quản lý, khai thác và thiết kế thi công, dự toán ngầm hóa gửi Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải. Chủ động đề xuất lập phương án tổ chức quản lý thu phí và mức thu phí hạ tầng viễn thông do các đơn vị dùng chung gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
e) Tăng cường phối hợp, hợp tác các doanh nghiệp viễn thông khác trong việc sử dụng chung các cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Trường hợp các doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu thi công tuyến cống, bể cáp để lắp đặt cáp ngầm viễn thông trùng với các tuyến cống, bể cáp ngầm đã xây dựng trước đây, phải phối hợp với đơn vị đã xây dựng tuyến cống, bể cáp ngầm lập kế hoạch nâng cấp, cải tạo tuyến cống, bể cáp theo nguyên tắc bảo đảm dự trữ dung lượng để giải quyết cho các đơn vị viễn thông khác sử dụng dùng chung.
g) Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ tầng. Các tuyến cáp treo hiện hữu, cáp dự phòng (gồm cáp viễn thông, cáp truyền hình) trong thời gian chưa được đặt ngầm thì phải treo gọn gàng, chắc chắn, đảm bảo tĩnh không, độ căng dây theo quy định, đảm bảo mỹ quan và an toàn. Các cáp không còn sử dụng truyền dẫn thì doanh nghiệp phải tiến hành tháo bỏ, không để tồn lưu trên các trụ cáp.
h) Tuân thủ các quy định kỹ thuật của tiêu chuẩn ngành TCN 68-254:2006 về công trình ngoại vi viễn thông.
i) Đối với công trình trạm BTS lắp đặt trên các công trình có sẵn (trạm BTS loại 2), chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định về kết cấu, tính chịu lực và sự an toàn của công trình có sẵn trước khi quyết định lắp đặt, để phòng tránh các sự cố có thể xảy ra.
k) Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Thông tin và Truyền thông.
l) Chấp hành nghiêm chỉnh việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. UBND các huyện, thành phố Tân An
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang, treo lại và ngầm hóa các mạng cáp thông tin tại các đô thị, đặc biệt là tại thành phố Tân An. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng cống, bể cáp, cột ăng ten cho các doanh nghiệp thuê để ngầm hóa mạng cáp thông tin và lắp đặt ăng ten cho các trạm BTS theo quy chuẩn và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được ban hành.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc phát triển hạ tầng viễn thông.
c) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông, hệ thống mạng cáp viễn thông, truyền hình trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định công trình, quy hoạch, đầu tư xây dựng và quy định chuyên ngành xây dựng, viễn thông, đồng thời hỗ trợ và tạo điều kiện giúp doanh nghiệp về thủ tục đất đai, thuê mặt bằng, giải quyết những vướng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn.
d) Đối với các huyện, thành phố đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt, phải tiến hành bổ sung quy hoạch xây dựng ngầm hóa mạng cáp viễn thông khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch xây dựng do UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định tùy theo yêu cầu thực tế của mỗi địa phương.
Nhận được chỉ thị này yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện.Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Chỉ thị 09/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Chỉ thị 08/2012/CT-UBND tăng cường công tác quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5 Chỉ thị 08/2010/CT-UBND về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 7 Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 8 Chỉ thị 422/CT-TTg năm 2010 về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thành phố, thị xã, thị trấn và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10 Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTTTT-BXD hướng dẫn lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các tòa nhà cao tầng có nhiều chủ sử dụng do Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12 Chỉ thị 29/2007/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thị xã, các thị trấn, thị tứ và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Chỉ thị 09/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Chỉ thị 08/2012/CT-UBND tăng cường công tác quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5 Chỉ thị 08/2010/CT-UBND về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thành phố, thị xã, thị trấn và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7 Chỉ thị 29/2007/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thị xã, các thị trấn, thị tứ và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương