Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Khánh Hòa, ngày 27 tháng 6 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

Thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sau khi hoàn thành công tác giao đất, căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích địa phương. Việc để lại quỹ đất công ích đã tạo nguồn thu cho ngân sách cấp xã để xây dựng các công trình hạ tầng của các địa phương. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa, dân cư biến động cơ học dẫn đến tăng nhu cầu về đất phi nông nghiệp, dẫn đến việc quản lý, sử dụng đất công ích diễn biến phức tạp. Qua thanh tra, kiểm tra thực tế quản lý và sử dụng đất công ích còn nhiều tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm gây khó khăn trong công tác quản lý như: Hết thời hạn thuê đất nhưng không gia hạn và ký lại hợp đồng thuê đất; nội dung của hợp đồng vi phạm quy định Luật Đất đai và các quy định của pháp luật có liên quan. Giá cho thuê đất thấp hơn giá quy định của Nhà nước. Chưa thực hiện đấu giá cho thuê đất theo quy định.

Từ những tồn tại trong quản lý, sử dụng đất công ích nêu trên dẫn đến phát sinh những bất cập, vướng mắc như: Nguồn thu từ đất công ích bị hạn chế, đất đai sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích; khi thu hồi đất cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh phải thu hồi diện tích đất công ích (nhưng không có hợp đồng thuê đất với các hộ gia đình) hoặc đất nông nghiệp chưa giao cho các hộ gia đình, cá nhân dẫn đến tình trạng khiếu kiện của người dân, làm ảnh hưởng đến tình hình trật tự, an ninh trên địa bàn.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn tỉnh, khắc phục những yếu kém trong quản lý, sử dụng quỹ đất này và thực hiện nghiêm pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức trong tỉnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

a) Chỉ đạo và kiểm tra Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hàng năm thực hiện việc:

- Rà soát, thống kê diện tích đất công ích (xác định rõ việc tăng giảm diện tích); diện tích đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi; diện tích đất sản xuất nông nghiệp chưa giao, cho thuê trên địa bàn (diện tích đất nông nghiệp bổ sung vào quỹ đất công ích), diện tích để bị lấn chiếm, sử dụng không đúng mục đích; rà soát việc ký kết hợp đồng cho thuê đất không đúng thẩm quyền, không đúng thời hạn, không đúng đối tượng để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Lập hồ sơ quản lý đối với đất công ích và các loại đất nông nghiệp khác do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

- Việc quản lý, sử dụng diện tích đất công ích; diện tích đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi; diện tích đất sản xuất nông nghiệp chưa giao, cho thuê tại xã, phường, thị trấn để chấn chỉnh những tồn tại và xử lý nghiêm những sai phạm theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, phối hợp, đôn đốc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác rà soát, thống kê, báo cáo đất công ích và đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

c) Tổng hợp, thống kê diện tích, tình hình quản lý, sử dụng đất công ích và đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo nội dung quản lý tại Điểm a, b Mục 1 Chỉ thị này kết hợp vào nội dung báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn; về các trường hợp vi phạm mà không bị xử lý theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong các trường hợp tiếp tục để xảy ra vi phạm, không xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm.

đ) Tổng hợp những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tháo gỡ kịp thời.

2. Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)

a) Hàng năm thực hiện việc rà soát, thống kê chi tiết diện tích đất công ích và đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trên địa bàn (trong đó xác định rõ việc tăng giảm diện tích); diện tích đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi (diện tích đất bổ sung cho quỹ đất công ích); diện tích đất sản xuất nông nghiệp chưa giao, cho thuê, lập phương án sử dụng báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

b) Rà soát, tiến hành thanh lý những hợp đồng thuê đất công ích đã hết thời hạn, những hợp đồng thuê đất không đúng thẩm quyền, không đúng thời hạn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đất đai.

c) Lập và quản lý hồ sơ quỹ đất công ích và đất nông nghiệp do địa phương quản lý. Thường xuyên cập nhật biến động về số thửa đất, diện tích đất công ích và đất nông nghiệp do địa phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ vào ngày 30 tháng 10 hàng năm.

Thực hiện việc đăng ký đất đai đối với đất công ích và đất nông nghiệp do địa phương quản lý tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định Luật Đất đai.

d) Trường hợp diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

đ) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được sử dụng đất công ích vào các mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013.

e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quản lý, cập nhật bổ sung quỹ đất công ích vào hồ sơ quản lý quỹ đất công ích và đất nông nghiệp của địa phương. Khi cán bộ được giao quản lý hồ sơ quỹ đất công ích và đất nông nghiệp của địa phương chuyển công tác hoặc thôi công tác, phải thực hiện bàn giao lại hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho người khác quản lý theo quy định.

g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn; về các trường hợp vi phạm mà không bị xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt là các trường hợp lấn chiếm trái phép, tự chuyển mục đích, xây dựng trái phép trên đất công ích, đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức hội, đoàn thể

Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến Chỉ thị này đến đoàn viên, hội viên để tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện của các ngành, các cấp.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm nội dung Chỉ thị này. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Đào Công Thiên