ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 1987 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA THÀNH PHỐ
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IV, xác định vị trí và vai trò công tác xuất nhập khẩu thành phố là biện pháp quyết định bảo đảm tự cân đối vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, xây dựng.
- Để thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 1986 – 1990.
Ủy ban Nhân dân thành phố ban hành chỉ thị này nhằm quy định việc xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý việc thực hiện kế hoạch đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của thành phố như sau :
I.- NHIỆM VỤ MỤC TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU.
1) Nhiệm vụ công tác xuất nhập khẩu :
- Tạo chân hàng xuất khẩu bằng nguồn sản xuất tại chỗ với tỷ trọng ngày càng lớn, cần chú ý tập trung đầu tư cho các vùng chuyên canh ngoại thành để có sản phẩm xuất khẩu ổn định.
- Đổi mới kỹ thuật, tạo thế mạnh lâu dài để đẩy mạnh việc xuất khẩu sang Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó chú ý mặt hàng nông sản thực phẩm chế biến đông lạnh (rau quả, thịt heo, vịt, đông lạnh…), hàng công nghệ phẩm và hàng gia công (may mặc, hàng dệt kim, mũ giày, ván sàn, ghế xếp…) tạo điều kiện tiến tới xuất khẩu các mặt hàng có giá trị kinh tế - kỹ thuật cao, ổn định trong nhiều năm (như hàng điện tử, các loại mỹ phẩm…).
- Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết kinh tế với các địa phương bạn (các tỉnh đồng bằng song Cửu Long), Campuchia và Lào, nâng cao kỹ thuật chế biến của thành phố để đạt hiệu quả xuất khẩu cao hơn, có lợi hơn cho địa phương bạn và cho thành phố .
- Lập lại trật tự mới, tạo thế ổn định trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để làm ăn căn cơ, vững chắc hơn.
2) Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch xuất nhập khẩu năm 1987 :
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1987 xác định mục tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu như sau :
- Xuất khẩu 200 triệu R/USD
Trong đó :
+ Xuất khu vực TBCN 150 triệu USD
+ Xuất khu vực XHCN 50 triệu R
- Nhập khẩu 150 triệu R/USD
Trong đó :
+ Nhập TBCH 125 triệu USD
+ Nhập XHCN 25 triệu R
Tuy nhiên, đây mới chỉ là chỉ tiêu tạm giao của Ủy ban Nhân dân thành phố trên tinh thần tích cực phấn đấu. Tổng công ty xuất nhập khẩu, các ngành và quận, huyện cần đẩy mạnh sản xuất, mở rộng phân phối lưu thông, khai thác tốt hơn nữa nguồn hàng xuất nhập khẩu, tính toán bổ sung chỉ tiêu kế hoạch vào giữa năm 1987.
II.- NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU.
1) Mọi hoạt động xuất nhập khẩu của tất cả các đơn vị đều phải đưa vào kế hoạch và điều hành theo kế hoạch.
Kế hoạch xuất nhập khẩu phải nằm trong hệ thống cân đối kế hoạch chung của thành phố, của từng ngành và từng quận, huyện.
2) Mọi chương trình đầu tư bằng nguồn vốn ngoại tệ đều phải đưa vào kế hoạch, được Hội đồng thẩm định phương án đầu tư của thành phố thẩm xét thông qua và trình Ủy ban Nhân dân thành phố phê chuẩn mới triển khai thực hiện.
3) Việc sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu bất kỳ mặt hàng nào, kể cả hàng hóa, vật tư thuộc quỹ hàng hóa của ngành ngoại thương đều phải theo kế hoạch.
- Việc nhập thiết bị để đổi mới kỹ thuật, bảo đảm hiệu quả kinh doanh, dù nhập bằng phương thức nào (tín dụng thư, đổi hàng…) đều phải theo kế hoạch và chứng minh được nguồn vốn đầu tư và hiệu quả. Các đơn vị không được dùng vốn lưu động bằng ngoại tệ để nhập thiết bị.
- Nhập vật tư phục vụ sản xuất thành phố, về nguyên tắc đều nằm trong quyền hạn tự cân đối của đơn vị sản xuất; loại thứ nhất, được thỏa thuận và có hợp đồng ngay từ đầu giữa xí nghiệp công nghiệp với Công ty ngoại thương, qua thỏa thuận Xí nghiệp lập đơn hàng, Công ty ngoại thương ghi kế hoạch nhập đồng bộ theo đúng đơn hàng của Xí nghiệp yêu cầu ; loại thứ 2 ngoại thương nhập nguyên liệu vật tư theo cơ cấu kế hoạch đã được duyệt về bán cho các xí nghiệp, cơ sở sản xuất theo phương thức kinh doanh.
4) Các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu phải tuân thủ giá mua hàng xuất và giá bán hàng nhập do Ủy ban Vật giá thành phố đề xuất, được Ủy ban Nhân dân thành phố quyết định và công bố trong từng thời điểm, không được mua hàng xuất cao quá tỷ giá bình quân quy định.
III.- MỘT SỐ YÊU CẦU CỤ THỂ TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC ĐƠN VỊ CƠ SỞ.
Kế hoạch xuất nhập khẩu của các đơn vị cơ sở phải được xây dựng theo năng lực thực tế của từng đơn vị, có tham khảo kết quả thực hiện các năm trước để xác định một tỷ lệ phát triển hợp lý, phù hợp với sự chuyển biến chung của tình hình.
Kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm của các đơn vị cần được xây dựng tổng hợp xuất phát từ tình hình và nhu cầu sản xuất phát triển của ngành theo các mục tiêu đã được đề ra, cần dự kiến kế hoạch từng quý, 6 tháng đầu năm và giải đáp được các yêu cầu cụ thể sau đây :
1) Về kế hoạch xuất khẩu của đơn vị, cần làm rõ những nội dung :
- Doanh số xuất khẩu (tính bằng R/USD).
- Cơ cấu hàng xuất khẩu (bao gồm mặt hàng cụ thể, số lượng đơn giá kế hoạch và giá trị ước tính). Cần đặc biệt chú ý các mặt hàng chủ yếu, có khối lượng và doanh số lớn.
- Nguồn hàng xuất khẩu (cần xác định rõ đối với từng loại mặt hàng) huy động nguồn hàng sản xuất tại thành phố, thu mua qua hợp tác kinh tế với các tỉnh, thu mua hàng trên địa bàn.
Trên cơ sở xác định được nguồn hàng xuất khẩu, cần tính toán sơ bộ trị giá vốn hàng xuất).
2) Toàn bộ các yêu cầu nhập khẩu của đơn vị đều phải ghi đầy đủ trong kế hoạch, trong đó cần làm rõ các nội dung :
- Doanh số nhập khẩu tính bằng R/USD
- Cơ cấu hàng nhập khẩu (bao gồm mặt hàng cụ thể, số lượng, đơn giá kế hoạch và trị giá ước tính).
- Kế hoạch sử dụng hàng nhập khẩu :
+ Nhập khẩu phục vụ đầu tư, mở rộng sản xuất cho bản thân đơn vị.
+ Nhập khẩu để phục vụ cho các yêu cầu về sản xuất thuộc các ngành trên địa bàn thành phố. Cần ghi rõ sẽ hợp đồng với đơn vị sản xuất cụ thể nào? Thuộc Trung ương, thành phố hay quận, huyện ?
+ Nhập khẩu để phục vụ cho kinh doanh của đơn vị (làm quỹ hàng hóa đối lưu với các địa phương). Cần ghi rõ sẽ đối lưu với đơn vị nào? Thuộc trung ương, thành phố hay thuộc tỉnh ?
+ Nhập khẩu để phục vụ cho các yêu cầu văn hóa xã hội.
Trường hợp nhập khẩu để phục vụ cho đầu tư, cần ghi rõ nguồn vốn để cân đối và kế hoạch thanh toán nợ ngoại tệ.
3) Kế hoạch về vốn ngoại tệ :
Căn cứ vào kế hoạch xuất nhập khẩu nêu trên, các đơn vị phải đồng thời tính toán ngay nguồn vốn, bao gồm :
- Vốn tự tạo hoặc tự có của đơn vị.
- Vốn vay trong nước từ nguồn nào ?
- Vốn vay nước ngoài
Và từ đó có kế hoạch cân đối vốn và kế hoạch thanh toán nợ.
IV.- VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
1) Một số vấn đề có tính nguyên tắc :
- Kế hoạch xuất nhập khẩu của đơn vị có cơ sở phải được cơ quan chủ quản xét duyệt cho từng đơn vị. Kế hoạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu các ngành và quận, huyện chỉ được xem là chính thức và có giá trị thực hiện sau khi được Ủy ban Kế hoạch thành phố thông qua và Ủy ban Nhân dân thành phố phê chuẩn; trên cơ sở kế hoạch chính thức này, Tổng công ty xuất nhập khẩu thành phố là đơn vị đầu mối đảm nhiệm việc xuất nhập cho các đơn vị. Các yêu cầu về xuất, nhập bổ sung của các đơn vị cũng phải được đưa vào kế hoạch và phải được Ủy ban Nhân dân thành phố xét duyệt mới có giá trị thực hiện.
- Ngòai nhiệm vụ làm đầu mối xuất nhập cho các đơn vị, Tổng công ty xuất nhập khẩu thành phố còn có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của đơn vị đúng theo kế hoạch đã được duyệt.
- Hàng tháng các đơn vị có tiếp nhận hàng nhập khẩu phải báo cáo cho Ủy ban Nhân dân thành phố, Ban Kinh tế đối ngoại, Ủy ban Kế hoạch thành phố và các đơn vị quản lý có liên quan (Tổng công ty xuất nhập khẩu thành phố, Sở Tài Chánh …) về tình hình thực hiện kế hoạch nhập và sử dụng hàng nhập, đối chiếu với kế hoạch đả được duyệt. Riêng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ cho sản xuất (đã được ghi vào kế hoạch). Tổng công ty xuất nhập khẩu thành phố cần chỉ đạo cho các đơn vị thuộc mình quản lý làm thủ tục giao thẳng cho các đơn vị sản xuất theo khung giá do Ủy ban Nhân dân thành phố quy định, tránh tình trạng mua bán long vòng. Tổng công ty xuất nhập khẩu thành phố thống kê tình hình xuất nhập khẩu của thành phố theo quy định hiện hành báo cáo Ủy ban Nhân dân thành phố đồng thời gởi cho các cơ quan tổng hợp như : Ủy ban Kế hoạch, Ban Kinh tế đối ngoại, Sở Tài Chánh, Ngân hàng, Ủy ban Vật giá.
- Đối với các loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu giao thẳng cho các đơn vị sản xuất nêu trên, việc tái tạo ngoại tệ để thanh toán vốn nhập khẩu được phân như sau :
Nếu giao cho các đơn vị được phép sử dụng nguồn ngoại tệ từ TK 9946 của thành phố thì nguồn vốn nhập khẩu sẽ do Ngân sách thành phố thanh toán.
Nếu giao theo hợp đồng kinh tế ký giữa Ngoại thương và cơ sở sản xuất để sản xuất ra sản phẩm dùng làm quỹ hàng hóa cho các đơn vị xuất nhập khẩu, thì các đơn vị xuất nhập khẩu có trách nhiệm tái tạo ngoại tệ thanh toán .
Nếu giao nguyên liệu nhập cho cơ sở sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho các ngành khác (có chức năng kinh doanh hàng hóa) thì đơn vị nhận các loại sản phẩm mnày phải ký hợp đồng kinh tế với xí nghiệp và có trách nhiệm tái tạo ngoại tệ hoặc được thanh toán bằng tiền đồng theo giá cả quy định bảo đảm đủ nguồn vốn để ngoại thương thành phố kinh doanh tái tạo ngoại tệ.
2) Về giá mua hàng xuất, giá bán hàng nhập:
a) Đối với hàng xuất:
Các đơn vị có chức năng thu mua hàng xuất khẩu (kể cả các đơn vị đầu mối tiếp nhận) phải tuân thủ các quy định về giá của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân thành phố.
Tổng Công ty xuất nhập khẩu thành phố có nhiệm tiếp nhận các mặt hàng xuất khẩu các đơn vị trực thuộc, các Công ty Cung ứng xuất khẩu quận, huyện, sở, ban, ngành, thành phố theo nguyên tắc:
- Nếu xuất ủy thác:
Giá xuất = giá thực xuất trừ nghĩa vụ TƯ, TP và các chi phí do Bộ Ngoại thương quy định.
- Nếu mua đứt bán đoạn (bằng ngoại tệ): Giá mua hàng xuất do hai bên thoả thuận, căn cứ vào khung giá do Nhà nước quy định.
b) Đối với hàng nhập khẩu:
Căn cứ chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố (số 31/CT-UB ngày 26-12-1986) thì giá các loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải được bán cùng 1 giá trên địa bàn thành phố. Từ đó các đơn vị xuất nhập khẩu của thành phố cũng phải bán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cùng 1 giá thống nhất. Giá hàng nhập khẩu do Tổng Công ty giao lại cho các đơn vị nhận hàng nhập được tính là giá bán hàng nhập = giá thành nhập khẩu cộng các khoản phí, lãi theo quy định của Bộ Ngoại thương. Tuy nhiên, đi vào cụ thể, cách tính giá hàng nhập đối với từng đối tượng như sau:
- Đối với các nguyên liệu, vật tư đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm làm quỹ hàng hoá cho Ngoại thương, cũng như cho các ngành khác. Tổng Công ty Xuất nhập khẩu thành phố tổ chức giao trực tiếp đến các đơn vị sản xuất theo kế hoạch đã được duyệt. Giá giao các loại nguyên liệu, vật tư này được tính như trên. Sản phẩm làm ra từ nguồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này, nếu tiêu thụ trong nước, giá bán sản phẩm do Ủy ban Vật giá thành phố quy định: phần tích luỹ trong giá bán này sẽ do Sở Tài chánh thu từ khâu sản xuất.
- Hàng nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư mà các đơn vị Ngoại thương dùng làm quỹ hàng hoá, không trực tiếp đưa vào sản xuất và hàng nhập khẩu thuộc loại hàng hoá tiêu dùng (kể cả hàng cao cấp), có khả năng tạo ra được các khoản tích luỹ lớn, Ủy ban Vật giá thành phố sẽ đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố duyệt giá bán thống nhất cho tất cả đối tượng kinh doanh.
c) Đối với các Tỉnh có quan hệ giao dịch xuất nhập với đơn vị thành phố:
- Nếu giao dịch theo phương thức ủy thác xuất nhập khẩu thì giá hàng xuất, nhập sẽ được tính như trên.
- Trường hợp mua đứt bán đoạn, giá cả sẽ do hai đơn vị giao dịch trực tiếp thoả thuận, căn cứ khung giá Nhà nước quy định.
3) Về nghĩa vụ trích nộp ngoại tệ: đối với các đơn vị chuyên hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty, các đơn vị Cung ứng hàng xuất khẩu của quận, huyện và các ngành đều phải nộp một tỷ lệ ngoại tệ tính trên doanh số là 10% đối với mặt hàng tôm, mực và 7% đối với các mặt hàng khác còn lại của đơn vị nộp cho quỹ ngoại tệ của thành phố. Còn các đơn vị Trung ương do hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố sẽ bàn và quy định sau.
Những văn bản trước đây trái với tinh thần quy định của bản Chỉ thị này đều bãi bỏ.
Căn cứ Chỉ thị này Ủy ban Kế hoạch thành phố, Ban Kinh tế Đối ngoại, Tổng công ty Xuất nhập khẩu thành phố, các ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện cần nghiên cứu, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch của từng đơn vị, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế kinh tế - xã hội của thành phố.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh