UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND | Quảng Bình, ngày 24 tháng 6 năm 2016 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn không ít khó khăn, thách thức lớn, đặc biệt là tình hình hải sản chết bất thường ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.
2. Đánh giá sát đúng tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016. Phân tích, đánh giá rõ việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh,... trong đó làm rõ các kết quả, các tồn tại, hạn chế và phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Đối với ảnh hưởng của hải sản chết bất thường, các sở, ngành và địa phương liên quan tập trung đánh giá, thống kê thiệt hại cụ thể; phân tích rõ những tác động trước mắt, cũng như lâu dài đối với sản xuất, đời sống của nhân dân; đề xuất những giải pháp cụ thể.
3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải bám sát vào các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
4. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng Kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Tiếp tục bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
2.1. Trong điều kiện khó khăn hiện nay, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) cao hơn ước thực hiện năm 2016. Các địa phương căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2016, dự báo tình hình và điều kiện thực tế ở địa phương để xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cho phù hợp.
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt các giải pháp nhằm khắc phục hậu quả, phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống nhân dân sau khi Chính phủ công bố nguyên nhân chính thức về hải sản chết. Tiếp tục đẩy nhanh triển khai thực hiện hỗ trợ ngư dân, doanh nghiệp khắc phục hậu quả của việc hải sản chết theo chính sách của Trung ương và tỉnh; chủ động rà soát các khoản nợ vay bị thiệt hại, kịp thời thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, xem xét miễn, giảm lãi vay, cho vay mới giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định đời sống theo Quyết định 772/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ. Triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp thu hút khách du lịch, khôi phục thương hiệu du lịch Quảng Bình.
2.2. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô lớn, tăng tổng đàn một cách hiệu quả, bền vững.
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp. Tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp công nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là về tín dụng, thị trường tiêu thụ.
Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, đặc biệt là du lịch. Tiếp tục triển khai các giải pháp để thu hút khách, kéo dài thời gian lưu trú của khách, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch: Du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch sinh thái, trải nghiệm, mạo hiểm… để du khách có nhiều lựa chọn, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, tăng cường công tác kêu gọi đầu tư, các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch của tỉnh. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có lợi thế của tỉnh, giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, phát huy mọi tiềm năng từ biển.
2.3. Tập trung thực hiện các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn để ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước trong các hồ chứa. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị lớn.
2.4. Tổ chức thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ, với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) lên mức khá của toàn quốc (thứ 20 - 30/63 tỉnh, thành phố).
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp theo quy định của ngân hàng nhà nước. Tập trung xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống, thúc đẩy tín dụng cho nền kinh tế.
2.5. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo.
2.6. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.
2.7. Chú trọng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2.8. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa truyền thống. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất người dân.
2.9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Duy trì chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); cải thiện chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
2.10. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
2.11. Kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình để chủ động giải quyết mọi tình huống phát sinh. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
2.12. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí. Thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
3.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện năm 2016, tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, chống thất thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế. Phấn đấu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng tối thiểu 13% - 15% (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5% - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương phải dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định khác của pháp luật.
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2017, các sở, ban, ngành và các địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ, trong đó chỉ bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được HĐND các cấp thông qua; ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình dự kiến hoàn thành năm 2017, các công trình chuyển tiếp; số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới. Các dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn khi có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
+ Đối với chi vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
+ Đối với dự toán có mục tiêu kinh phí sự nghiệp, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành để đảm bảo nguồn thực hiện trong năm 2017.
+ Đối với chi từ nguồn thu sử dụng đất: Dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2017 bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, đồng thời lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Đối với chi từ nguồn thu hoạt động xổ số kiến thiết: Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực theo đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
Dự toán chi thường xuyên phải đảm bảo triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu.
3.3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2017, bố trí căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng chương trình MTQG, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2017.
3.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
3.5. Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, các sở, ngành, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2016; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành. Thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
5. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2017
Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3.2 Mục 3 nêu trên.
2. Đối với nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó các sở, ban, ngành, đơn vị, các địa phương lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch chi từ nguồn thu này.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ những quy định trong Chỉ thị này; các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 772/QĐ-TTg năm 2016 hỗ trợ khẩn cấp cho người dân tại tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng do hiện tượng hải sản chết bất thường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 46/2015/QĐ-UBND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 11 Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2016-2020
- 12 Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 14 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17 Luật Đầu tư công 2014
- 18 Luật Quản lý nợ công 2009
- 1 Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2016-2020
- 2 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành