ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND | Yên Bái, ngày 31 tháng 10 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Sau hơn 08 năm triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp, công tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã có những bước chuyển biến tích cực. Ngành Tư pháp đã chủ động phối hợp với các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an, cơ quan có liên quan trong Quân đội, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan tổ chức có liên quan thực hiện tốt việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; chủ động, tích cực tạo lập dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử và hồ sơ lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy, bước đầu sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân, cơ quan tổ chức.
Tuy nhiên, công tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập. Số lượng thông tin lý lịch tư pháp còn tồn đọng chưa được xử lý, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp khá lớn; tình trạng thiếu hụt, sai sót thông tin trong quá trình lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vẫn còn; công tác lập, lưu trữ hồ sơ giấy và sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp chưa được thực sự quan tâm, chú trọng ... Thực trạng này đã ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cũng như dẫn đến một số trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp bị chậm thời hạn.
Nguyên nhân chủ yếu của những bất cập, hạn chế nêu trên là do nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, đúng mức về vị trí, vai trò của công tác lý lịch tư pháp nói chung, công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp nói riêng; cán bộ làm công tác lý lịch tư pháp còn thiếu về số lượng và tính chuyên nghiệp, thường xuyên có sự điều động, luân chuyển; công tác phối hợp, tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp còn bị động; trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp còn nhiều thiếu thốn, bất cập.
Để bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới hiện nay, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động về vị trí, vai trò của công tác lý lịch tư pháp. Xác định nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013, tăng cường quản lý kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ động, tích cực phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Công an, cơ quan có liên quan trong Quân đội, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc cung cấp, tra cứu, xác minh, rà soát thông tin lý lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng quy định. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Tổ chức giải quyết triệt để, dứt điểm số lượng thông tin lý lịch tư pháp còn tồn đọng, chưa được xử lý, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm đến hết năm 2019 sẽ giải quyết dứt điểm số lượng thông tin lý lịch tư pháp còn tồn đọng. Khắc phục tình trạng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bị thiếu hụt, không đầy đủ, đồng bộ, không phát huy được vai trò, ý nghĩa của Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Luật Lý lịch tư pháp. Chủ động, tích cực lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung, từng bước xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; thực hiện nghiêm túc và thường xuyên việc tiếp nhận, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định. Có giải pháp kiểm tra, kiểm soát công tác xử lý, cập nhật thông tin, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu. Thực hiện đúng quy định việc tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp có từ ngày 01/7/2010 để cấp Phiếu lý lịch tư pháp, hạn chế tối đa tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Chủ động kiện toàn, bổ sung cán bộ làm công tác lý lịch tư pháp, bảo đảm biên chế chuyên trách làm công tác lý lịch tư pháp. Quan tâm, bảo đảm sử dụng hợp lý, hiệu quả những cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ lý lịch tư pháp; có giải pháp bố trí hợp lý nhân lực từ hợp đồng lao động, điều động, biệt phái viên chức từ các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Công an tỉnh chỉ đạo các phòng, bộ phận chuyên môn liên quan thực hiện cung cấp thông tin cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định, đồng thời thực hiện tra cứu, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích đảm bảo thời gian theo quy định.
4. Cơ quan Thi hành án dân sự; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan khác thực hiện việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ cho việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, cập nhật, khai thác, xử lý thông tin về lý lịch tư pháp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi ban hành Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn khi cấp Giấy chứng tử có trách nhiệm gửi bản chính hoặc bản sao Quyết định, Giấy chứng tử cho Sở Tư pháp.
7. Tổ chức thực hiện:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, quán triệt nội dung Chỉ thị tới toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị và nhân dân trên địa bàn, tạo sự thống nhất trong nhận thức và triển khai thực hiện.
Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ thị này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục tăng cường công tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Tăng cường thực hiện công tác xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tình Cà Mau
- 7 Hiến pháp 2013
- 8 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 1 Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tình Cà Mau
- 2 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Tăng cường thực hiện công tác xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục tăng cường công tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu