THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1685/CT-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2011 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ RỪNG, NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG PHÁ RỪNG VÀ CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
Thời gian gần đây, tình trạng phá rừng, chiếm đất, lấy gỗ và lâm sản trái pháp luật diễn ra phức tạp cả về tính chất vi phạm và mức độ thiệt hại tại một số địa phương; hành vi chống người thi hành công vụ diễn ra gay gắt, công nhiên, gây bức xúc trong xã hội. Để xảy ra tình trạng trên cho thấy, các ngành, các cấp chính quyền địa phương chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
Để khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác bảo vệ rừng, đảm bảo kỷ cương pháp luật, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương thực hiện nghiêm túc một số việc trọng tâm, cấp bách sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của địa phương:
a) Kiểm tra diện tích rừng hiện có, trong đó, tập trung chủ yếu vào diện tích rừng tự nhiên, giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng cho chính quyền cấp huyện, cấp xã và chủ rừng. Huy động các lực lượng Công an, Quân đội phối hợp với Kiểm lâm kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn tình trạng phá rừng lấy gỗ, lâm sản và đất sản xuất trái pháp luật.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án chuyển đổi rừng sang các cây trồng khác và các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2006 đến nay. Kiên quyết thu hồi diện tích rừng, đất lâm nghiệp thuộc các dự án vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng dự án được phê duyệt, đặc biệt là mục tiêu thu hút người dân tại chỗ tham gia vào các hoạt động của dự án để tăng thu nhập, giải quyết việc làm, an sinh xã hội. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với tổ chức, cá nhân lợi dụng chủ trương cải tạo, chuyển đổi rừng nghèo kiệt để trục lợi. Tạm dừng cho phép khảo sát, phê duyệt các dự án mới đầu tư phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên đến khi hoàn thành rà soát, đánh giá hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp do các lâm trường, công ty lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng để tiếp tục có phương án, giải pháp cụ thể sắp xếp, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, sản xuất kinh doanh, đề xuất chính sách, cơ chế quản lý.
Đối với diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý phải khẩn trương rà soát để tổ chức giao, cho thuê cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng theo quy định của pháp luật.
d) Rà soát toàn bộ diện tích khoán bảo vệ rừng; khoán đất lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1995 và Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và các quy định khác của Nhà nước. Kiên quyết thanh lý hợp đồng khoán bảo vệ rừng, khoán đất lâm nghiệp không đúng đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân đã nhận khoán bảo vệ rừng nhưng thiếu trách nhiệm, vi phạm quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng.
đ) Quản lý chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến gỗ; xử lý nghiêm, đúng quy định pháp luật, kiên quyết đình chỉ hoạt động cơ sở chế biến gỗ vi phạm các quy định của Nhà nước. Thu hồi, không cấp mới giấy phép kinh doanh đối với cơ sở chế biến gỗ không đảm bảo nguồn nguyên liệu hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn.
e) Tăng cường quản lý đất lâm nghiệp, phát hiện, xử lý kịp thời các vụ vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi toàn bộ đất lâm nghiệp bị lấn chiếm trái pháp luật để trồng lại rừng; chấm dứt tình trạng mua, bán và “hợp thức hóa” quyền sử dụng đất do phá rừng trái pháp luật.
g) Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do cả nơi đi và nơi đến. Các địa phương có dân đi phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, ổn định đời sống của người dân để giảm thiểu tình trạng di cư ra khỏi địa phương. Các địa phương có dân đến, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định người dân thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ, thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất phù hợp với tình hình thực tế địa phương cho người dân tại các khu vực được quy hoạch theo Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
h) Xử lý nghiêm minh những vi phạm theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, tập trung thống kê, điều tra, triệt phá những “đầu nậu”, chủ đường dây buôn bán lâm sản trái pháp luật; rà soát xử lý dứt điểm các vụ án tồn đọng gắn với tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để giáo dục, răn đe phòng ngừa chung.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai các nhiệm vụ:
a) Tổng kết thực tiễn, đề xuất hoàn thiện chính sách để các công ty lâm nghiệp đủ năng lực bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng được giao, có nguồn thu ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả bền vững; gắn trách nhiệm của chủ rừng với kết quả bảo vệ rừng.
b) Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương lập và thực hiện nghiêm túc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt; lập cơ sở dữ liệu về diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng và đất lâm nghiệp đến từng chủ rừng.
c) Sớm hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành một số cơ chế chính sách và giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.
d) Hàng năm tổ chức sơ kết việc thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, số 08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép và nội dung nhiệm vụ tại Chỉ thị này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp tăng cường công tác quản lý đất đai; xử lý kịp thời, đúng pháp luật các vi phạm pháp luật về đất đai; chấm dứt tình trạng hợp pháp hóa việc mua bán, chuyển đổi đất lâm nghiệp trái pháp luật.
b) Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an địa phương quản lý chặt chẽ nhân khẩu, hộ khẩu; tập trung xử lý dứt điểm các vụ án tồn đọng; thống kê, phân hóa đối tượng “đầu nậu”, chủ đường dây buôn bán lâm sản trái pháp luật, kẻ chủ mưu, thuê, kích động xúi giục người dân phá rừng, chống người thi hành công vụ, khiếu kiện, vu khống, gây rối trật tự xã hội để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quốc phòng địa phương, lực lượng dân quân tự vệ và các đơn vị đóng quân trên địa bàn tham gia tích cực vào công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Giao nhiệm vụ cho đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn tham mưu cho chính quyền cấp xã về bảo vệ rừng, tăng cường công tác tuần tra, tổ chức hành quân dã ngoại kết hợp với bảo vệ rừng; phối hợp hỗ trợ và tham gia cùng lực lượng kiểm lâm địa phương, phát hiện các vi phạm bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc để xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương đảm bảo nguồn vốn cho việc tăng cường các hoạt động bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật về ngân sách.
đ) Các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền những điển hình tốt và bảo vệ phát triển rừng, đưa tin kịp thời và khách quan về các vụ phá rừng, phê phán các hành vi phá rừng trái pháp luật và chống người thi hành công vụ.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng của đơn vị mình có kế hoạch triển khai, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1 Công văn 9640/VPCP-V.I năm 2018 xử lý phản ánh của báo chí và Đài Truyền hình Việt Nam về tình trạng phá rừng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Chỉ thị 39/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 6845/VPCP-KTN năm 2016 báo cáo kết quả điều tra, xử lý vụ phá rừng, khai thác gỗ pơ mu trái phép tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 5176/VPCP-KTN năm 2016 xử lý vấn đề Đài truyền hình VTV1 và báo Tin Tức phản ánh về phá rừng tại huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 2048/VPCP-KTN năm 2016 báo cáo kết quả xử lý tình trạng phá rừng và rà soát dân di cư tự do đến địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ
- 7 Chỉ thị 08/2006/CT-TTg về tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
- 9 Chỉ thị 39/2004/CT-TTg về chủ trương, giải pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 12/2003/CT-TTg về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 01/CP năm 1995 ban hành bản quy định giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước
- 1 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ
- 2 Công văn 2048/VPCP-KTN năm 2016 báo cáo kết quả xử lý tình trạng phá rừng và rà soát dân di cư tự do đến địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 5176/VPCP-KTN năm 2016 xử lý vấn đề Đài truyền hình VTV1 và báo Tin Tức phản ánh về phá rừng tại huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 6845/VPCP-KTN năm 2016 báo cáo kết quả điều tra, xử lý vụ phá rừng, khai thác gỗ pơ mu trái phép tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 39/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 9640/VPCP-V.I năm 2018 xử lý phản ánh của báo chí và Đài Truyền hình Việt Nam về tình trạng phá rừng xảy ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Văn phòng Chính phủ ban hành