ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2009/CT-UBND | Vinh, ngày 26 tháng 05 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Nước là tài nguyên đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và việc duy trì sự bền vững của môi trường, mặt khác nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường.
Thời gian qua, công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đã có nhiều tiến bộ, một số tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh đã có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên nước và lập thủ tục để được cấp giấy phép theo quy định. Tuy vậy, công tác quản lý và sử dụng tài nguyên nước còn hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trái phép, bừa bãi còn phổ biến. Nguy cơ làm tác động xấu đến môi trường và đời sống nhân dân do cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, nhiễm mặn một số vùng ven biển ngày càng cao.
Để kiểm soát được các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước nhằm đảm bảo khai thác lâu dài, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Các tổ chức cá nhân:
a) Các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước của các tổ chức, cá nhân phải tuân theo Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ; Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 1/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 96/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh Nghệ An và các văn bản hiện hành khác của pháp luật.
b) Các trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất phải có giấy phép hoạt động hoặc phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; quá trình sử dụng phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khai thác, xả thải, có sổ vận hành thiết bị, phương tiện quan trắc mực nước và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
e) Nghiêm cấm các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái pháp luật; trường hợp có tình vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã để kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành của pháp luật; báo cáo kết quả về UBND tỉnh trước ngày 30/9/2009.
b) Chủ trì phối hợp với UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức điều tra thống kê rà soát, phân loại các giếng không sử dụng trên địa bàn tỉnh để có cơ sở đề xuất phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện trám lấp các giếng không sử dụng trên địa bàn tỉnh.
c) Thông báo, hướng dẫn việc thực hiện lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khai thác, xả thải, lập sổ vận hành và thiết bị, phương tiện quan trắc mực nước của các tổ chức, cá nhân có khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước.
d) Tổng hợp, báo cáo hàng năm cho UBND tỉnh về tình hình cấp phép, thực hiện giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế: Tổ chức kiểm tra định kỳ chất lượng nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch với lưu lượng lớn; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền, hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
a) Tổ chức rà soát hoạt động bảo vệ môi trường trong các dự án nuôi trồng thủy sản do các doanh nghiệp, đơn vị, hộ gia đình đang thực hiện; hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát các cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
b) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng nguồn nước nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
5. Sở Xây Dựng: Chủ trì thẩm định sự phù hợp về địa điểm các dự án khai thác nước với quy hoạch xây dựng; có ý kiến tham gia cụ thể về phương án cấp nước, thoát nước và xả thải vào nguồn nước trong thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
6. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Chỉ đạo các phòng ban liên quan, UBND các phường xã, thị trấn thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ xin cấp phép hoạt động hoặc đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; đồng thời xử lý và đề xuất xử lý theo quy định, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
b) Thường xuyên rà soát, thống kê, các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) 06 tháng/lần.
7. Các cơ quan: Báo Nghệ An; Đài Phát thanh truyền hình Nghệ An và Đài phát thanh, truyền hình các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị này để các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để triển khai thực hiện.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 3 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 50/2012/QĐ-UBND quy định nội dung liên quan đến mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định Quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Chỉ thị 26/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7 Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 9 Luật Tài nguyên nước 1998
- 1 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định Quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 50/2012/QĐ-UBND quy định nội dung liên quan đến mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5 Chỉ thị 26/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 8 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần