UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UB | Bến Tre, ngày 21 tháng 7 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ NGUỒN NGUYÊN LIỆU THUỶ SẢN XUẤT KHẨU TRONG TỈNH
Năm nay mùa vụ khai thác, đánh bắt thuỷ sản trong tỉnh có nhiều triển vọng, sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm đạt khá, nhất là tôm nguyên liệu xuất khẩu, nhưng lượng thu mua thấp, phần lớn các xí nghiệp đông lạnh thiếu nguyên liệu sản xuất - chế biến. Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng các công ty, xí nghiệp ngoài tỉnh đến thông qua hợp đồng với các huyện và tư tưởng trốn thuế, lậu thuế nâng giá tranh mua xuất tỉnh ngày càng tăng, gây thất thoát hàng và thất thoát thu ngân sách.
Để quản lý được mặt hàng chiến lược của tỉnh, đảm bảo nguồn tôm nguyên liệu cung ứng cho các nhà máy động lạnh hoạt động bình thường, tăng nguồn thu cho ngân sách và bảo vệ tài nguyên thuỷ sản, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị Sở Thuỷ sản, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã thực hiện một số biện pháp như sau:
1. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 123/UB-QĐ ngày 16/02/1990 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tạm thời về việc tổ chức quản lý nguồn nguyên liệu thuỷ sản xuất khẩu của tỉnh.
2. Giao cho Sở Thuỷ sản chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ mặt hàng tôm nguyên liệu xuất tỉnh. Cấm tất cả các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, cá thể trong và ngoài tỉnh đến mua tôm, cua xuất tỉnh, trừ trường hợp có hợp đồng kinh tế đã có ý kiến của Sở Thuỷ sản, nhưng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho tỉnh.
3. Cho phép Sở Thuỷ sản thành lập đội quản lý thị trường chuyên ngành để quản lý nguồn tôm nguyên liệu xuất tỉnh. Giao Giám đốc Sở Thuỷ sản chủ trì cùng với Sở Tài chính, Chi cục thế CTN, Ban quản lý thị trường, cảnh sát giao thông, công an kinh tế và Sở Giao thông vận tải để tổ chức kiểm tra, theo dõi, xử lý những trường hợp vi phạm đúng với chủ trương, pháp luật của Nhà nước.
4. Song song với việc tổ chức quản lý tôm nguyên liệu trong tỉnh, các công ty, xí nghiệp ngành thuỷ sản cần có kế hoạch cân đối tiến hành, đảm bảo đủ vốn, tiền mặt cho thu mua và mua đúng giá, đúng phẩm cấp từng loại, tránh tình trạng mua ép giá, ép cấp gây thiệt thòi cho người trực tiếp sản xuất.
5. Các ngành: Chi cục Thuế CNT, Ban Quản lý thị trường, Công an kinh tế, Cảnh sát giao thông cần có sự phối hợp chặt chẽ với ngành thuỷ sản, tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý mặt hàng tôm nguyên liệu của tỉnh, đảm bảo các xí nghiệp đông lạnh trong tỉnh có nguyên liệu sản xuất và nộp ngân sách cho tỉnh và huyện.
6. Những hợp đồng của các đơn vị trong tháng trước đây Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép đưa tôm nguyên liệu đi đôi phần miễn thuế nay được bãi bỏ.
Giao cho Sở Thuỷ sản, các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc gì mới phát sinh báo cáo ngay về Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời có biện pháp chỉ đạo tiếp./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 3 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 3 Chỉ thị 07/2007/CT-UBND tập trung tăng cường quản lý chất lượng thuỷ sản xuất khẩu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành