UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UB | Bến Tre, ngày 20 tháng 8 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGOÀI QD
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và thống kê được công bố ngày 10/5/1988 của Hội đồng Nhà nước và Quyết định số 598/TC-CĐKT quy định về chế độ kế toán sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh ngày 08/12/1990 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Luật Công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân được Quốc hội thông qua ngày 21/12/1990.
Để góp phần tăng cường quản lý kinh tế, tài chính của các cấp các ngành, thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, đặc biệt đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Các đối tượng có đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, và cá nhân, nhóm kinh doanh theo Nghị định số 66/HĐBT (trừ doanh nghiệp Nhà nước thực hiện điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước), khi đi vào hoạt động đều phải thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo quy định.
Số liệu, tài liệu kế toán thống kê là tài liệu có giá trị pháp lý để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước.
2. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan như tài chính, thống kê triển khai chế độ kế toán thống kê, hướng dẫn ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo thống kê theo quy định và tiến hành kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo sự phân cấp quản lý hiện hành.
3. Mọi trường hợp vi phạm Pháp lệnh Kế toán và thống kê như: không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, không sử dụng hoá đơn bán hàng, chứng từ kê khai, khai mang nhằm mục đích trốn thuế, không chấp hành sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng…đều bị xử phạt theo pháp lệnh.
Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch UBND các huyện, thị, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước) và các ngành có liên quan nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 3 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1 Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Luật Công ty 1990
- 3 Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
- 4 Quyết định 598-TC/CĐKT năm 1990 về Chế độ kế toán sản xuất, kinh doanh ngoài quốc doanh do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 21/CT-UB năm 1990 thực hiện chế độ ghi chép hạch toán và báo cáo kế toán, thống kê đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 1 Chỉ thị 21/CT-UB năm 1990 thực hiện chế độ ghi chép hạch toán và báo cáo kế toán, thống kê đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012