BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/1998/CT-BGTVT | Hà Nội, ngày 4 tháng 7 năm 1998 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG CÁC TÀI LIỆU CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ LẬP HỒ SƠ HOÀN CÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Để bảo đảm sự chính xác và thuận lợi trong quá trình thẩm duyệt, sự thống nhất trong việc lập hồ sơ hoàn công đưa công trình vào quản lý khai thác và giải quyết xử lý các vi phạm hoặc xử lý tranh chấp (nếu có) đối với các dự án trong ngành GTVT sử dụng nguồn vốn nước ngoài bao gồm các dự án ODA, các dự án viện trợ không hoàn lại, các dự án BOT, các trợ giúp kỹ thuật...nhằm tăng cường công tác quản lý xây dựng và quản lý khai thác công trình sau khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, Bộ trưởng Bộ GTVT chỉ thị thực hiện một số điểm như sau :
I - Về việc sử dụng ngôn ngữ trong các tài liệu của các dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài:
I.1 - Tất cả các hồ sơ trong các bước chuẩn bị đầu tư (như báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi), thực hiện đầu tư (như: khảo sát, thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, dự toán.., hợp đồng và các văn kiện kèm theo..) phải được lập bằng 2 thứ ngôn ngữ: ngôn ngữ Việt Nam và ngôn ngữ nước ngoài theo thoả thuận. Văn bản được lập bằng 2 ngôn ngữ kể trên đều có giá trị pháp lý như sau.
I.2 - Chi phí để biên dịch giữa các ngôn ngữ quy định như sau:
+ Đối với hồ sơ thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư, hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ mời thầu : được tính vào trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự án.
+ Đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ hoàn công: do nhà thầu tự thanh toán chi phí (tính trong giá bỏ thầu )
I.3 - Quy định nêu trên có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng cho tất cả các dự án trong ngành Giao thông vận tải sử dụng nguồn vốn nước ngoài do ngành GTVT quản lý trong phạm vi cả nước, trừ các dự án có sử dụng nguồn vốn nước ngoài đã hoặc đang thực hiện theo hiệp định đã được ký kết có những điều khoản quy định khác với quy định này.
Các dự án thực hiện bằng nguồn trợ giúp kỹ thuật (cho không) của nước ngoài cũng áp dụng quy định trên. Chủ đầu tư cần thông báo và trao đổi với các hãng tư vấn trước khi thực hiện.
II - Về hồ sơ hoàn thành công trình (gọi tắt là hồ sơ hoàn công)
II.1 - Để quản lý công trình trong quá trình khai thác, yêu cầu hò sơ hoàn công phải làm theo mẫu thống nhất trong cả nước. Mẫu hồ sơ hoàn công chi tiết tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý khai thác của từng chuyên ngành, do các Cục quản lý chuyên ngành (Cục Hàng hải Việt nam, Cục Đường bộ Việt nam, Cục Đường sông Việt nam, Liên Hiệp đường sắt Việt nam) quy định trên cơ sở những nội dung quy định chung trong “Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng” được ban hành theo Quyết định số 498/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Yêu cầu các Cục quản lý chuyên ngành sớm quy định mẫu hồ sơ hoàn công nêu trên và thống nhất với các Cục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông. để kịp ban hành áp dụng trong quí IV/1998.
Việc lập và chuẩn bị hồ sơ hoàn công phải được tiến hành ngay trong quá trình thi công cho đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác.
II.2 - Qui định nêu trên được áp dụng đối với tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong nước hoặc nước ngoài trong ngành GTVT trên phạm vi cả nước.
Trong quá trình áp dụng, nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ GTVT (qua Cục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi hoặc hướng dẫn thực hiện.
Nơi nhận : | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT |