UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2006/CT-UB | Vinh, ngày 10 tháng 3 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện có hơn 100 Tổ chức khoa học và công nghệ, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ (gọi tắt là tổ chức dịch vụ KH&CN) đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc dịch vụ khoa học và công nghệ.
Trong những năm qua, nhiều đơn vị thuộc loại hình này đã nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An. Tuy vậy, hầu hết các đơn vị này đều chưa đăng ký để được cấp giấy phép hoạt động hoặc đã được cấp giấy phép nhưng hết hiệu lực, gây khó khăn cho công tác quản lý. Để thực hiện tốt Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về việc đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2005/TT-BKHCN ngày 24/8/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ; “Hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ”, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, UBND tỉnh yêu cầu :
1. Tổ chức khoa học và công nghệ (trừ trường đại học và cao đẳng), tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ (trừ doanh nghiệp dịch vụ KH&CN) thuộc đối tượng được phân cấp đăng ký hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An đều phải đăng ký hoặc đăng ký lại nếu giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hết hiệu lực hoặc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động) .
Hồ sơ, thủ tục đăng ký thực hiện theo Thông tư số 10/2005/TT-BKHCN ngày 24/8/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc “Hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ”.
Thời gian đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chậm nhất đến hết ngày 31/12/2006.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm đóng phí và lệ phí theo quy định tại Thông tư số 106/TT.LB ngày 28 tháng 12 năm 1993 giữa Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc “Quy định chế độ thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ”.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động về Khoa học và công nghệ phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo quy định được hướng dẫn tại Thông tư số 10/2005/TT-BKHCN ngày 24/8/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời báo cáo tình hình hoạt động thuộc lĩnh vực đã đăng ký về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo định kỳ 6 tháng một lần (vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
4. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
4.1. Hướng dẫn, tổ chức cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho các Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được phân cấp trên địa bàn tỉnh.
4. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho các tổ chức nghiên cứu và dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. 3. Thực hiện chế độ thu phí thẩm định, quản lý, sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ theo chế độ hiện hành.
4. 4. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ trong việc thực hiện khai báo, cấp phép hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
Yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc đề nghị báo cáo về UBND tỉnh (qua sở Khoa học và Công nghệ) xem xét, giải quyết./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2018
- 2 Chỉ thị 21/2006/CT-UBND đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Thông tư 10/2005/TT-BKHCN hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 4 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5 Thông tư liên tịch 106-LB/TT năm 1993 quy định chế độ thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học công nghệ do Bộ Tài chính-Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường ban hành