ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/CT-UB-QLĐT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 1995 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHO BÃI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC DO CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ THÀNH PHỐ QUẢN LÝ.
Kho bãi là nguồn tài sản cố định quan trọng cần được quản lý và khai thác sử dụng có hiệu quả trên cơ sở qui hoạch lại. Đây là nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước hàng năm.
Kết quả kiểm kê kho bãi qua thực hiện Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 03/4/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau :
- 937 kho với diện tích gần 1,2 triệu m2.
- 191 bãi với diện tích hơn 1,1 triệu m2.
Trong số này, Công ty Kho bãi thành phố đang quản lý cho thuê theo giá quy định của thành phố chỉ chiếm 15,6%. Số còn lại, các đơn vị sử dụng không ký hợp đồng thuê, một phần dùng để cho thuê lại, nhưng không nộp ngân sách ; một bộ phận bỏ trống, không sử dụng, gây lãng phí, thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
Để khắc phục ngay tình trạng trên, đưa việc quản lý sử dụng kho bãi thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả kinh tế, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị :
1/ Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát ngay toàn bộ kho bãi đang quản lý sử dụng, tiến hành phân loại và xử lý như sau :
a) Bất động sản là kho bãi phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị thì căn cứ tình hình tài chánh, Sở chủ quản lập thủ tục đề nghị xét chuyển giao tài sản cố định cho đơn vị, thông qua Sở Nhà đất và Sở Tài chánh, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định ; hoặc đơn vị ký hợp đồng thuê sử dụng với Công ty Kho bãi thành phố theo giá quy định đối với đơn vị sản xuất kinh doanh.
b) Đối với diện tích kho bãi dôi ra, không phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm : diện tích sử dụng không thường xuyên ; diện tích bỏ trống ; diện tích cho thuê lại. Nếu đơn vị tiếp tục quản lý thì phải đưa vào kinh doanh cho thuê theo giá thị trường (do Ban Vật giá trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định khung giá). Đơn vị quản lý phải nộp đầy đủ vào ngân sách tiền cho thuê kho bãi theo giá thị trường sau khi trừ chi phí quản lý kho bãi hợp lý.
Đơn vị nào không thực hiện được thì phải giao lại cho Công ty Kho bãi thành phố quản lý, khai thác kinh doanh, thu ngân sách cho Nhà nước.
c) Đối với Kho bãi mà đơn vị đã bố trí nhà ở cán bộ-công nhân viên :
c.1- Sở Nhà đất chủ trì, phối hợp Kiến trúc sư trưởng thành phố và Sở chủ quản của đơn vị kiểm tra việc qui hoạch sử dụng kho bãi, nếu cần thiết phải khôi phục công năng sử dụng ban đầu thì đơn vị phải sắp xếp di chuyển các hộ cán bộ-công nhân viên đến chỗ ở khác nếu họ thực sự chưa có nhà ở.
c.2- Kho bãi không nằm trong qui hoạch sử dụng, không đạt hiệu quả kinh tế tình trạng kho đã xuống cấp và địa điểm phù hợp qui hoạch dân cư, cần chuyển mục đích sử dụng thì giải quyết hợp thức hóa cho các hộ đang sử dụng. Các hộ này phải ký hợp đồng thuê nhà và truy thu tiền nhà ở theo từng thời điểm giá thuê nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
2/ Quyết toán tài chánh việc cho thuê kho bãi :
Sở Tài chánh hướng dẫn các đơn vị cho thuê lại kho bãi lập thủ tục quyết toán khoản doanh thu cho thuê kho bãi năm 1994 để thu hồi nộp ngân sách Nhà nước sau khi trừ khoản chi phí quản lý kho bãi hợp lý. Riêng khoản doanh thu cho thuê kho bãi trước năm 1994, nếu đơn vị nào thiếu vốn sẽ được xem xét để lại coi như tăng vốn của ngân sách cấp cho doanh nghiệp.
3/ Các sở, ban, ngành, quận, huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành kê khai, phân loại và báo cáo kết quả xử lý cụ thể tập trung đầu mối về Sở Nhà đất thành phố vào cuối tháng 6/1995 hoàn thành. Sở Nhà đất và Sở Tài chánh có trách nhiệm tổng hợp xử lý báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Nhà đất chủ trì cùng Sở Tài chánh ; các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện qui hoạch sắp xếp lại hệ thống kho tàng bến bãi trên địa bàn thành phố, dự thảo quy chế quản lý sử dụng kho bãi trình Ủy ban nhân dân thành phố vào cuối quý II/95 ; Ban Vật giá thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành khung giá cho thuê theo cơ chế giá thị trường để áp dụng năm 1995 trở đi, chậm nhất đến 31/5/1995 phải hoàn thành.
4/ Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng đơn vị đang quản lý sử dụng kho bãi tại thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị này, đúng thời hạn quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vấn đề cần xử lý ngoài thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Nhà đất và Giám đốc Sở Tài chánh thì Giám đốc Sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xử lý kịp thời.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành