ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2000/CT-UB-CNN | TP.Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 09 năm 2000 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999 và các Nghị định số 02/2000/NĐ-CP, Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính Phủ hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp, đã đơn giản hóa trình tự và thủ tục thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty Hợp doanh, Doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể.
Trong khi chờ Chính phủ ban hành các quy định cụ thể, để thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước theo Luật doanh nghiệp song song với việc thực hiện các luật khác có liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao cho Giám đốc các sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện triển khai tạm thời về quản lý nhà nước sau đăng ký kinh doanh như sau:
1/ Ủy ban nhân dân các quận-huyện :
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, chỉ đạo phòng kinh tế của quận, huyện mình (nơi cấp đăng ký kinh doanh đối với Hộ kinh doanh cá thể và là nơi nhận bản sao đăng ký kinh doanh đối với các Doanh nghiệp do phòng Đăng ký kinh doanh thành phố cấp) phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường, xã kiểm tra tính xác thực của địa chỉ đặt trụ sở Doanh nghiệp, Chi nhánh-Văn phòng đại diện và hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố những địa chỉ không có thực để kịp thời xử lý.
- Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyển các trường hợp vi phạm quy định: về trụ sở, về viết và đặt bảng hiệu... của Doanh nghiệp, Chi nhánh-Văn phòng đại diện và hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 01/CP ngày 03/01/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại và Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và phòng chống một số tệ nạn xã hội.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị xử lý các Doanh nghiệp, Chi nhánh-Văn phòng đại diện và hộ kinh doanh cá thể vi phạm hành chính về việc kinh doanh : không đúng ngành nghề đã đăng ký ; không chấp hành các điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ; không giấy phép kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hàng tháng tổng hợp các trường hợp vi phạm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gởi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
2/ Các sở, ban, ngành thành phố :
- Tổ chức phối hợp với Phòng đăng ký kinh doanh thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện kiểm tra giấy phép kinh doanh và việc chấp hành các điều kiện kinh doanh của Doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện phải có giấy phép kinh doanh thuộc chuyên ngành quản lý. Tổ chức phối hợp với Phòng đăng ký kinh doanh thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện kiểm tra việc chấp hành các điều kiện kinh doanh của Doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện không cần có giấy phép kinh doanh thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra các Doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc theo những quy định của Nhà nước về thẩm quyền thanh tra chuyên ngành.
- Hàng tháng tổng hợp các trường hợp vi phạm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gởi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
3/ Cục thuế thành phố :
- Kiểm tra việc thực hiện đăng ký kê khai thuế, tình hình thu nộp thuế của Doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể.
- Thông qua công tác về quản lý thu thuế, giám sát việc chấp hành quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản (hiện vật) của thành viên góp vốn vào Công ty theo điều 22 Luật Doanh nghiệp.
- Cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra những Doanh nghiệp không tiến hành kinh doanh trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc ngừng hoạt động kinh doanh 1 năm liên tục mà không khai báo.
- Kết quả kiểm tra chuyển kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố theo mạng thông tin giữa Cục Thuế thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4/ Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố chỉ đạo Phòng đăng ký kinh doanh thành phố thực hiện ;
- Báo cho Doanh nghiệp hiệu đính các thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo mà Doanh nghiệp tự khai trong hồ sơ Đăng ký kinh doanh khi phát hiện được. Nếu Doanh nghiệp không hiệu đính thì tiến hành kiểm tra xác định mức độ vi phạm, xử lý theo quy định.
- Theo dõi việc Công ty gởi thông báo góp đủ vốn và đúng hạn như đã cam kết của các thành viên theo quy định tại điều 27 Luật Doanh nghiệp. Đôn đốc Doanh nghiệp nộp báo cáo tài chánh hàng năm và báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết theo quy định tại điều 116 và 118 Luật Doanh nghiệp.
- Phối hợp với Cục thuế thành phố, các sở-ban-ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện thực hiện các nhệm vụ đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho đồng thời tiến hành xử lý thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp đối với những trường hợp vi phạm theo luật định.
- Phối hợp với báo Sài Gòn Giải phóng và các báo khác để theo dõi việc doanh nghiệp chấp hành quy định về đăng bố cáo theo điều 21 Luật Doanh nghiệp.
5/ Xử lý vi phạm ;
Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện khi kiểm tra nếu phát hiện Doanh nghiệp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp vi phạm dựa trên nguyên tắc nơi nào cấp thì nơi đó làm thủ tục thu hồi./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 4 Nghị định 03/2000/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 5 Luật Doanh nghiệp 1999
- 6 Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
- 1 Quyết định 02/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai