ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 25 tháng 8 năm 2020 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Năm 2021 là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021- 2025. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 được xây dựng trong bối cảnh tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế trong nước vẫn còn khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển bền vững, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Tuy thành phố đã tổ chức phòng, chống dịch bệnh Covid-19 hiệu quả, đến nay không có ca mắc, nhưng những tác động và ảnh hưởng của dịch bệnh vẫn tiếp tục kéo dài đối với nền kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng khi dịch bệnh chưa kết thúc trên thế giới.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021.
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và dự báo tình hình trong nước, khu vực và thế giới trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2021 phù hợp với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021- 2025. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 gồm:
1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại Kết luận số 81-KL/TU ngày 01/11/2019 Hội nghị Thành ủy lần thứ 22, khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng năm 2020, Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2020 và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân thành phố1; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ kết quả nổi bật của năm 2020), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid-19. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
1.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ duy trì đà tăng trưởng gắn với thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thành phố. Trong đó:
- Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh;
- Thực hiện cơ cấu lại từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực...;
- Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; các tổ chức tín dụng; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. Tình hình thực hiện Chủ đề năm “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách - Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh”. Trong đó:
- Công tác thu, chi ngân sách nhà nước: chống thất thu ngân sách, gian lận, nợ đọng thuế; chính sách nuôi dưỡng nguồn thu để phát triển; rà soát lại các khoản phí, lệ phí; điều hành chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; cơ cấu lại chi ngân sách...
- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố...
1.3. Tình hình thực hiện các đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình tổ chức thi hành pháp luật; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, viễn thông, năng lượng...).
1.4. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước (gồm: (i) vốn trong nước, bao gồm trái phiếu Chính phủ, bội chi ngân sách địa phương, xổ số kiến thiết và vốn từ nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn của Nhà nước tại một số doanh nghiệp; (ii) vốn nước ngoài, bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ không hoàn lại), bao gồm đánh giá kết quả việc thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân; vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm FDI); vốn huy động khác.
1.5. Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...); chính sách tiền lương; chăm sóc người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống đại dịch Covid-19, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; thông tin; văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả, thông tin xấu, độc; phòng, chống cháy nổ; tai nạn giao thông...
1.6. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia; phát triển đô thị; thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới.
1.7. Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; đặc biệt tình hình khai thác cát, sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình nước biển dâng, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị và ngập úng ở các đô thị lớn...
1.8. Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp, tinh gọn hiệu quả bộ máy; công tác thanh tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
1.9. Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
1.10. Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn. Trong nước, bên cạnh tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên, thì nền kinh tế sẽ phải đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại chưa và chậm được khắc phục cũng như các vấn đề xã hội - môi trường gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội. Đối với thành phố, những thành tựu to lớn, toàn diện đã đạt được trong 5 năm 2016-2020, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng cải thiện, các dự án xây dựng hạ tầng, đầu tư sản xuất và thương mại, du lịch lớn được đưa vào hoạt động và tập trung đẩy nhanh tiến độ là những yếu tố thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19, biến đổi khí hậu, nước biển dâng...
Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh thành phố, trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
2.3. Mục tiêu chủ yếu, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố năm 2021 tăng khoảng 15%, đối với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và phù hợp; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành và địa phương cho năm 2021 theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.
2.4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
- Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế dựa trên động lực là ứng dụng khoa học - công nghệ, các ngành kinh tế chủ lực có lợi thế:
a) Cơ cấu lại công nghiệp theo hướng tập trung phát triển công nghiệp mũi nhọn: cơ khí chế tạo (ưu tiên phát triển các sản phẩm: ô tô, máy móc, phương tiện, thiết bị phục vụ ngành kinh tế biển); điện tử tin học (ưu tiên phát triển các sản phẩm: thiết bị điện tử, điện lạnh, các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao); công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mở rộng không gian Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố, bảo đảm chủ động bố trí đủ quỹ đất cho công nghiệp và phát triển nhà ở xã hội. Tập trung huy động nguồn lực của các doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp.
Đảm bảo cung cấp điện ổn định cho các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố; khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng điện khí; triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2030.
b) Tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển tổng hợp, cảng trung chuyển quốc tế, cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bến số 3, số 4 Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện. Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án ứng dụng và Phát triển E-logistics thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025.
Tập trung khôi phục, phát triển du lịch sau ảnh hưởng của dịch Covid-19. Tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh các dự án vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dự án bảo vệ môi trường khu du lịch theo quy hoạch. Xúc tiến mở các đường bay mới từ Cảng hàng không quốc tế Cát Bi tới các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế. Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 26/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó chú trọng Hiệp định CPTPP, EVFTA... Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường; kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu. Đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương hiệu Việt. Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Phát triển mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống.
c) Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Chủ động xúc tiến, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục ưu tiên phát triển sản xuất các loại sản phẩm chủ lực, chương trình sản mỗi xã một sản phẩm (chương trình OCOP). Kiểm soát dịch bệnh, thực hiện tái đàn lợn theo đúng quy định; chuyển đổi quy mô hình thức từ quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình sang quy mô tập trung trang trại theo quy hoạch. Tập trung phát triển đội tàu khai thác thủy sản xa bờ với các trang thiết bị hiện đại, quản lý chặt chẽ việc khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU), cơ cấu lại hệ thống cảng cá trên địa bàn thành phố theo quy định.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh để ứng phó linh hoạt với tác động của thiên tai, dịch bệnh; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hiệu quả, bền vững.
- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm. Đẩy mạnh thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP); khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Tập trung nguồn lực để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có chọn lọc, chất lượng, phù hợp với định hướng cơ cấu nền kinh tế thành phố.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tàng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông. Triển khai Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, hướng tới mô hình đô thị xanh, thông minh và bền vững; tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Tiếp tục phát triển nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu của người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp. Tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến hết năm 2021 mỗi huyện có 01 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, nhất là cho công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển, logistics. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Xây dựng và phát triển văn hóa lành mạnh, văn minh, hiện đại; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; đẩy mạnh phòng, chống dịch bệnh, tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm; thực hiện các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội, phát triển thể dục thể thao. Thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo thoát nghèo bền vững. Phát triển, nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống, kiên quyết loại bỏ những cơ sở gây ô nhiễm môi trường; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp.
- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, phản động; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương.
1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
- Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Kết luận số 81- KL/TU ngày 01/11/2019 Hội nghị Thành ủy lần thứ 22, khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng năm 2020, Nghị quyết số 47/NQ- HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2020 và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố trong điều hành thực hiện kế hoạch năm 2020.
- Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, gắn với đánh giá chung của giai đoạn 5 năm 2016-2020 và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2019. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
- Kế hoạch năm 2021 phải xây dựng bám sát các nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 03/6/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của thành phố; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh thành phố, trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương.
- Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ, không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.
Các mục tiêu, chỉ tiêu được tính toán, dự báo dựa trên số liệu đã được đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.
I. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
1. Yêu cầu trong xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
Để dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 được xây dựng một cách khoa học, sát với thực tế và mang tính khả thi cao, các cấp, ngành, đơn vị cần quán triệt thực hiện tốt các yêu cầu sau:
1.1. Tổ chức đánh giá sát, đúng thực chất tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 7 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2020, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 và các nghị quyết khác của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2020 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh”.
Nội dung đánh giá bao gồm: dự toán ngân sách nhà nước 7 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2020; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.
1.2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được các năm 2016 - 2020, ước thực hiện kết quả năm 2020, dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
1.3. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố.
1.4. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành; đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.
2. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
2.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 cần được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát tình hình thu ngân sách nhà nước các năm 2016 - 2020 và ước thực hiện năm 2020. Đồng thời, trong bối cảnh tình hình có nhiều khó khăn, thách thức lớn của năm 2020, cần phân tích, dự báo tình hình để đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2020 làm cơ sở xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021, đặc biệt là các thách thức từ nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu do tác động của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai dịch bệnh và các nhân tố tác động khác làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2020. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách, pháp luật về thu, quản lý thu, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Phấn đấu dự toán thu nội địa từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021 (đã dự kiến các tác động điều chỉnh chính sách thu theo các chủ trương hiện hành) bình quân chung của thành phố tăng khoảng 11% - 13% so với đánh giá ước thực hiện năm 2020. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn từng Sở, ngành, cơ quan, đơn vị. Dự toán thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu năm 2021 tăng bình quân khoảng từ 4% - 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2020.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương pháp sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, do thời gian gấp, nhiệm vụ xây dựng dự toán thu ngân sách năm 2021 chưa có ý kiến tham gia của Cục Thuế thành phố, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy thêm ý kiến của Cục Thuế thành phố Hải Phòng.
2.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021.
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 được cấp có thẩm quyền quyết định; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18- NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Tăng cường thực hiện các giải pháp, chính sách, tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đẩy mạnh ứng dụng, triển khai Chính phủ điện tử.
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo, chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng và bố trí ngân sách nhà nước năm 2021, các cấp, ngành, đơn vị cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017- 2020 và định hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016- 2020 sang giai đoạn 2021-2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định; cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho các Ngân hàng chính sách.
Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế -xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước.
Căn cứ số đã nộp ngân sách nhà nước các năm trước chưa sử dụng và dự toán thu ngân sách nhà nước từ nguồn thu này năm 2021, các cấp, ngành, đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân, nhất là các chính sách cho người dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo điều kiện tốt nhất để tổ chức thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, tổ chức bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2025 và bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, triển khai Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số và tận dụng hiệu quả Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,...
Tiếp tục quyết liệt triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017- 2021; kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài,... dành nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII.
Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công phải quán triệt đầy đủ yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở dự kiến đầy đủ các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật để xác định: tăng số lượng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; tăng số lượng đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên. Đối với đơn vị sự nghiệp cần phải hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải thực hiện giảm dần số hỗ trợ, tương ứng số tăng thu của đơn vị, bao gồm cả số tăng thu do điều chỉnh lộ trình phí, lệ phí, giá dịch vụ,... theo quy định, tối thiểu khoảng 2% so với năm 2020.
c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được giao, mức vốn đã bố trí các năm 2016 - 2020 và khả năng thực hiện, các cấp, ngành, đơn vị được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu căn cứ hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021; đồng thời, tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý chương trình thuộc thành phố theo quy định.
d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo đúng trình tự, quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Khi lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước phải chi tiết rõ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, phân định rõ dự án cấp phát hoặc vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và chi tiết mức vốn cho từng phần. Đối với các dự án Ô, cần làm rõ kế hoạch giữa cơ quan chủ quản trung ương và cơ quan chủ quản dự án thành phần tham gia thực hiện dự án. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
đ) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Các cấp, ngành và cơ quan, đơn vị lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) về thực hiện cải cách chính sách tiền lương và các Nghị quyết của Quốc hội.
e) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
g) Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2021 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu, trùng lặp về nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; từ đó, đề xuất phương án xử lý số dư quỹ dự kiến tính đến hết năm 2020 đối với những quỹ kết thúc chương trình hoạt động trong năm 2020 theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2.3. Xây dựng dự toán ngân sách các cấp
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu tại khoản 2.1 và 2.2 Mục này, việc xây dựng dự toán ngân sách các cấp thuộc địa phương năm 2021 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu thu được Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố giao và đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến sản xuất kinh doanh, nguồn thu ngân sách, làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để các quận, huyện giao thu ở mức cao hơn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế,...
b) Dự toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân sách nhà nước các quận, huyện được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách các quận, huyện được giao năm 2021 (nếu có) theo quy định; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2019, ước thực hiện năm 2020, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (chi đầu tư, chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Các quận, huyện xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2021 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023
Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 07- NQ/TW của Bộ Chính trị; định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021- 2030, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; các Nghị quyết Trung ương Khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội; Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 và chương trình quản lý nợ 03 năm của thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thuộc thành phố lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.
I. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
1. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ nội dung Chỉ thị này, Công văn số 4759/UBND-TH ngày 28/7/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 triển khai rà soát, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, gửi dự thảo báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25/8/2020.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê thành phố, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng và tổng hợp dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2021 theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
1. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiếp tục tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2020 hiệu quả, đúng quy định; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định. Xử lý, giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong bố trí dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 mà chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện hoặc các quy định mới phát sinh (nếu có); đồng thời, kịp thời khắc phục trong khâu xây dựng, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 để các cấp, các ngành căn cứ thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/01/2020 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2020; Quyết định số 3319/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 ban hành Chương trình công tác năm 2020; Quyết định số 3318/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 13/01/2020 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chủ đề năm 2020 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách - Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh”.
- 1 Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 10/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Nghị quyết 284/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Chỉ thị 02/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2020
- 8 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 792/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10 Luật Quản lý thuế 2019
- 11 Luật Đầu tư công 2019
- 12 Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Quản lý nợ công 2017
- 14 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 17 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 18 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2008 về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Nghị quyết 284/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Nghị quyết 10/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8 Nghị quyết 113/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9 Nghị quyết 08/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 10 Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2020 quy định về trình tự đề xuất dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Quyết định 63/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15 Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16 Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 17 Quyết định 4689/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 18 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành