ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2006/CT-UBND | Bến Tre, ngày 22 tháng 11 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ NHU CẦU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Trong năm 2006 các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre có những tiến triển tốt, nhiều nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, tiến hành ký kết nhiều dự án đầu tư, trong đó một số dự án đã tiến hành khởi công và đi vào hoạt động, tạo được bước chuyển mới về môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Những lĩnh vực nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư phần lớn liên quan đến các ngành nghề cần nhiều lao động như dệt may, giày da, chế biến thủy hải sản. Ngoài ra, các dự án về du lịch, đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, khách sạn, đầu tư hạ tầng cũng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư tiềm năng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít những khó khăn như: không tìm được mặt bằng phù hợp theo yêu cầu các doanh nghiệp, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, thực hiện giao đất quá chậm làm cho các doanh nghiệp không triển khai được dự án, thậm chí phải xin rút dự án; các Sở, ngành chức năng chưa quan tâm đến các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành mình đang quản lý; sự phối hợp giữa các đơn vị làm công tác xúc tiến đầu tư với ngành và các địa phương chưa tốt, chưa có biện pháp hỗ trợ tích cực cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư hoặc giải quyết các thủ tục đầu tư…
Để tạo môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng hơn, nhằm nắm bắt và phát huy tốt nhất cơ hội để Bến Tre thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư. Đồng thời, có biện pháp thực hiện công tác xúc tiến đầu tư hiệu quả nhất, nhanh chóng nắm bắt các nhu cầu và tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre có hiệu quả. Thực hiện Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 cuả Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã khi thực hiện công tác xúc tiến đầu tư cần nắm chắc thực trạng về phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển hạ tầng từng khu vực để đảm bảo các điều kiện về giao thông, điện, nước…cho các doanh nghiệp khi đi vào hoạt động. Việc chủ động mời gọi đầu tư và công tác chuẩn bị hạ tầng, sẳn sàng đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp phải được các ngành và địa phương hết sức quan tâm. Khắc phục tình trạng khi chấp thuận cho nhà đầu tư đến với địa phương nhưng vị trí, diện tích, mặt bằng, hạ tầng bên ngoài hàng rào doanh nghiệp… không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư làm đầu mối phối hợp khi các doanh nghiệp đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, cung cấp các thông tin liên quan đến dự án. Khi doanh nghiệp tiến hành đàm phán, thỏa thuận các nhu cầu đầu tư tại các địa phương thì Trung tâm Xúc tiến đầu tư phải chủ động phối hợp với ngành chủ quản và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để nắm bắt kịp thời thông tin từ các ngành và huyện, thị nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư. Đồng thời, những nhu cầu từ phía doanh nghiệp cần phải được thông báo đến các đơn vị chức năng để có biện pháp trực tiếp hỗ trợ, giúp nhà đầu tư hiểu rõ cơ hội đầu tư và bảo đảm tiến độ khi triển khai thực hiện dự án.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp chịu trách nhiệm trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa cho các doanh nghiệp đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trực tiếp. Khi dự án đầu tư được chấp thuận, lĩnh vực đầu tư thuộc ngành nào thì giao cho thủ trưởng của ngành, lĩnh vực có dự án đầu tư đã được chấp thuận chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc hỗ trợ; đôn đốc các nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án cho đến khi dự án đi vào hoạt động; phân công một cán bộ có trách nhiệm, giỏi chuyên môn để giải quyết hồ sơ cho các nhà đầu tư nhanh chóng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải thường xuyên cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho nhà đầu tư; trong trường hợp hồ sơ có sai sót và chưa đầy đủ phải tổng hợp những sai sót hoặc các giấy tờ còn thiếu để yêu cầu nhà đầu tư bổ sung một lần.
4. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, việc giải phóng mặt bằng thường kéo dài hơn thời gian dự kiến nên không giao được mặt bằng cho doanh nghiệp đúng theo thời gian cam kết. Vì vậy, để tránh điều chỉnh nhiều lần gây phiền hà cho nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành và địa phương khi đàm phán với các doanh nghiệp phải căn cứ trên điều kiện thực tế, khả năng hoàn tất công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thực hiện công tác san lắp mặt bằng, đầu tư hạ tầng… ước đoán thời gian hoàn thiện theo nhu cầu nhà đầu tư, từ đó đưa ra mốc thời gian cam kết giao đất hợp lý.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư hoàn tất hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền; phối hợp các sở, ngành có liên quan đề xuất các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư về các chính sách ưu đãi đầu tư. Hỗ trợ các địa phương trong kêu gọi đầu tư trên địa bàn các huyện, thị xã.
6. Sở Công nghiệp phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị hướng dẫn việc xác định danh mục ngành nghề được khuyến khích, các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư và cùng vận động thu hút đầu tư; hỗ trợ các doanh nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm công nghiệp và an toàn công nghiệp theo quy định quản lý Nhà nước của ngành.
7. Sở Tài nguyên – Môi trường hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng báo cáo đánh giá tác động mội trường; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho từng doanh nghiệp. Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện hồ sơ xin thuê đất, hồ sơ ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nhà đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp khi dự án đầu tư đã được phê duyệt.
8. Sở Tài chính hướng dẫn nhà đầu tư chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
9. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường chất lượng hàng hoá, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật pháp quy định.
10. Sở Lao động Thương binh – Xã hội phối hợp với sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong việc đào tạo tay nghề cho công nhân phục vụ lao động trong các doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư tuyển dụng lao động; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc hướng dẫn kiểm tra các doanh nghiệp có sử dụng lao động phải chấp hành tốt chính sách lao động, việc làm và pháp luật lao động.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo Ban Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng huyện, thị xã bố trí thời gian cụ thể cho từng dự án để hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng nhanh theo yêu cầu. Những vấn đề bức xúc liên quan phải báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các ngành có liên quan để xem xét giải quyết dứt điểm.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Hủy bỏ Công văn số 3131/UBND-CNLTS ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư bên ngoài các khu, cụm công nghiệp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 3 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5 Luật Đầu tư 2005
- 1 Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5 Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012