ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 21 tháng 9 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư công, tạo chuyển biến tích cực trong việc cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chuẩn bị đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh còn những tồn tại, hạn chế, đó là: chất lượng tư vấn hồ sơ một số dự án còn thấp; tiến độ thực hiện của một số dự án còn chậm, kéo dài; số dư tạm ứng của một số dự án còn lớn nhưng tiến độ hoàn ứng chậm; việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp huyện, xã chưa có nhiều chuyển biến; chất lượng một số công trình xây dựng chưa đảm bảo; quyết toán các công trình, dự án hoàn thành còn chậm; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn vướng mắc, chưa được giải quyết kịp thời. Những tồn tại, hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan, song chủ yếu vẫn do trình độ quản lý, năng lực tổ chức thực hiện dự án của một số chủ đầu tư còn yếu, ý thức trách nhiệm, tính quyết liệt của chủ đầu tư chưa cao, không thường xuyên theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện dự án; các chủ đầu tư chưa nghiên cứu kỹ và thực hiện nghiêm các chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; năng lực của một số nhà thầu yếu; nhiều nhà thầu chậm tiến độ nhưng chưa được xử lý kịp thời; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các dự án chưa thường xuyên, thông suốt; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, xử lý các vi phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản còn chưa nghiêm.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo rà soát tiến độ thực hiện các công trình, dự án thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý; đối chiếu hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây lắp để đánh giá tiến độ, chất lượng các công trình dự án; kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm.
1. Về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công
a) Các đơn vị được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, các sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình lập, thẩm định, trình duyệt chủ trương đầu tư phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn đã được UBND tỉnh ban hành.
b) Các sở, ban, ngành được giao chủ trì, tham gia thẩm định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối vốn và theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, nội dung đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyệt đối không trình phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư công, chỉ điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn để thực hiện; đồng thời, phải thực hiện thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng làm tăng tổng mức đầu tư khi lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư công và phân cấp, ủy quyền trong hoạt động quản lý đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Về tăng cường công tác quản lý về đấu thầu theo trách nhiệm được phân công, phân cấp
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan:
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Nhà nước trong công tác đấu thầu. Nghiêm cấm việc đưa các tiêu chí chưa phù hợp hoặc quá cao so với yêu cầu kỹ thuật của gói thầu vào hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, qua đó làm giảm tính cạnh tranh, minh bạch trong đấu thầu.
b) Thực hiện nghiêm chỉnh quy định về mốc thời gian báo cáo, trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong công tác đấu thầu.
c) Cung cấp và đăng tải đầy đủ thông tin trên báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
d) Niêm yết công khai số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tại nơi bán HSMT; vị trí niêm yết phải rõ ràng, dễ quan sát để tổ chức, công dân kịp thời phản ánh nếu phát hiện thiếu công khai, minh bạch.
đ) Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý về đấu thầu trên địa bàn; kịp thời xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Tăng cường công tác kiểm ta, thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động đấu thầu, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các sai phạm, chấp hành nghiêm các quy định về xử phạt vi phạm trong công tác đấu thầu, công khai việc xử phạt theo quy định.
g) Thực hiện nghiêm quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh các đơn vị chấp hành không nghiêm chế độ báo cáo về công tác đấu thầu để kịp thời xem xét xử lý theo quy định.
3. Về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
a) Các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án; chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho nhà thầu, nhất là mặt bằng, nguồn nguyên liệu...; phối hợp với nhà thầu rà soát tiến độ thi công của từng dự án, lập kế hoạch chi tiết về tiến độ để thực hiện và giám sát việc thực hiện. Đối với các dự án được giao khởi công mới trong kế hoạch năm 2016, yêu cầu các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu để khởi công xây dựng công trình trước ngày 30/9/2016.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác GPMB để bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án. Đối với các dự án được giao kế hoạch khởi công mới, ưu tiên vốn cho công tác bồi thường GPMB, chỉ được khởi công khi có đủ điều kiện về mặt bằng.
- Đôn đốc nhà thầu tập trung huy động máy móc, thiết bị, nhân lực, áp dụng các giải pháp thi công phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; nghiêm cấm việc đề xuất cho các nhà thầu gia hạn tiến độ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu năng lực yếu làm chậm tiến độ, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấm dứt hợp đồng, báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép lựa chọn nhà thầu khác thực hiện dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan nắm bắt tình hình, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư theo từng loại nguồn vốn, từng lĩnh vực, từng chương trình, dự án để kịp thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
c) Sở Tài chính tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành. Rà soát, thống kê và đề xuất xử lý các chủ đầu tư chậm trễ trong việc hoàn tất thủ tục quyết toán các công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán của Chủ tịch UBND tỉnh. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh: không giao dự án cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo thời gian quy định về lập báo cáo quyết toán; không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên mà không phải do nguyên nhân khách quan; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu các dự án mới trên địa bàn tỉnh.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn; chủ động giải quyết những vướng mắc trong công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư đúng quy định; thực hiện nghiêm việc cam kết hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng với các chủ đầu tư có dự án triển khai trên địa bàn quản lý. Trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải phóng mặt bằng, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, hiệu quả đầu tư của dự án, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Về tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
a) Các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn có trách nhiệm:
- Quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, nhất là quản lý vốn ứng, đảm bảo không để xảy ra lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Thường xuyên rà soát và có kế hoạch giải ngân cụ thể đối với từng dự án, gói thầu; trường hợp dự kiến khả năng không giải ngân hết kế hoạch vốn, các chủ đầu tư báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chuyển vốn cho dự án khác theo quy định. Tăng cường đôn đốc các nhà thầu nghiệm thu, lên phiếu giá khối lượng hoàn thành để thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu và hoàn ứng theo quy định, cụ thể như sau:
+ Đối với các dự án đã cho ứng vốn: các dự án có tạm ứng vốn từ năm 2014 trở về trước phải hoàn ứng hết trước 30/10/2016, tạm ứng trong năm 2015 phải hoàn ứng hết trước 31/12/2016. Trường hợp không có khối lượng để hoàn ứng thì phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi theo quy định.
+ Đối với các dự án khởi công mới: chỉ cho nhà thầu ứng vốn khi có bảo lãnh tạm ứng và có văn bản cam kết mục đích sử dụng vốn ứng, thời gian hoàn ứng, kèm theo bảng kê chi tiết nội dung, khối lượng, đơn giá nguyên vật liệu tương ứng với số vốn ứng; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ứng.
+ Rà soát, lập danh sách các nhà thầu sử dụng vốn ứng không đúng mục đích, không hoàn ứng đúng thời gian quy định, ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả dự án, đề xuất UBND tỉnh không cho phép được tham gia đấu thầu các dự án mới trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/10 hàng năm.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn đầu tư công có công trình, dự án sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn mà không có lý do khách quan, phải thu hồi vốn; nghiệm thu, thanh quyết toán không đúng quy định, hoàn ứng hoặc tiến độ thi công chậm phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 50/NĐ-CP ngày 11/6/2016 của Chính phủ; đồng thời là một trong những nội dung để xem xét việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ công chức hàng năm; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của các cấp ủy Đảng, chính quyền và bị xem xét tạm dừng thực hiện dự án hoặc không giao làm chủ đầu tư các dự án khác trong kế hoạch năm 2017 và những năm tiếp theo.
b) Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm soát chặt chẽ các khoản chi từ nguồn vốn đầu tư công; chỉ giải ngân cho các mục tiêu đã được xác định cụ thể trong các quyết định giao kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện nghiêm việc thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của pháp luật; đồng thời, thường xuyên báo cáo tình hình giải ngân, tiến độ hoàn ứng của các dự án sử dụng vốn đầu tư công với Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Sở Tài chính phối hợp Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa và các đơn vị liên quan thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng thu, chống thất thu và thu nợ thuế, phấn đấu vượt thu ngân sách nhà nước, bổ sung vốn cho đầu tư phát triển và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, rà soát và kịp thời tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chuyển vốn của các dự án để đảm bảo hoàn thành giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định. Đồng thời, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý nghiêm các chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải ngân, thiếu trách nhiệm trong công tác chuẩn bị đầu tư, hoàn vốn tạm ứng. Trong kế hoạch đầu tư công năm 2017 không đề xuất giao thêm vốn cho các chủ đầu tư có dự án giải ngân dưới 70% kế hoạch vốn năm 2016.
5. Về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
a) Các ngành, các địa phương và đơn vị phải xác định việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm lập lại kỷ cương trong đầu tư xây dựng trên địa bàn.
b) Từng ngành, từng địa phương và chủ đầu tư phải chủ động kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của đơn vị mình, gắn với kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong việc để phát sinh nợ xây dựng cơ bản; cân đối, bố trí ngân sách các cấp, các nguồn hợp pháp để xử lý nợ đọng và thu hồi vốn ứng theo quy định; xây dựng phương án và lộ trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và hàng năm theo từng nguồn vốn đảm bảo theo quy định.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành, địa phương mình.
d) Yêu cầu các ngành, các địa phương và các chủ đầu tư định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm) rà soát, báo cáo danh mục dự án, số nợ đọng xây dựng cơ bản và phương án xử lý, gửi về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
đ) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, đơn vị liên quan tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo từng nguồn vốn (vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn ngân sách xã, phường, vốn trái phiếu Chính phủ...) và đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
6. Về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 12/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các chủ đầu tư rà soát, đánh giá năng lực của các đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế, giám sát thi công và thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, làm cơ sở cho chủ đầu tư đánh giá năng lực của nhà thầu khi tham gia đấu thầu tư vấn trên địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh không cho tham gia đấu thầu các dự án mới đối với các đơn vị tư vấn yếu năng lực, thiếu trách nhiệm, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ và hiệu quả đầu tư các công trình trên địa bàn tỉnh.
7. Về rà soát, kiện toàn và thành lập các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; tăng cường hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; phát huy vai trò giám sát cộng đồng; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương tham mưu cho UBND tỉnh thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực của tỉnh trước ngày 30/9/2016; hướng dẫn việc thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện để tổ chức thực hiện theo quy định.
b) Các ngành chức năng trên cơ sở nhiệm vụ được giao, thường xuyên cập nhật các quy định mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để hướng dẫn thực hiện; đồng thời, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan khẩn trương kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác chuyên môn về quản lý đầu tư xây dựng; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng với yêu cầu chuyên môn được phân công, phân cấp, ủy quyền; phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ chức cá nhân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn nhằm kiểm soát, nâng cao chất lượng công trình xây dựng; tăng cường công tác giám sát cộng đồng, phát huy vai trò của người sử dụng công trình. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên đề nhằm kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những vi phạm trong hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư; định kỳ, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1079/2017/QĐ-UBND Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng
- 2 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020
- 3 Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2016 về ứng trước kế hoạch vốn đầu tư công năm 2017 cho Dự án đầu tư xây dựng mở rộng Khu bay - Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4 Quyết định 2999/2016/QĐ-UBND về Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 8 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 9 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 11 Luật Đầu tư công 2014
- 12 Luật Xây dựng 2014
- 13 Luật đấu thầu 2013
- 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 2999/2016/QĐ-UBND về Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2016 về ứng trước kế hoạch vốn đầu tư công năm 2017 cho Dự án đầu tư xây dựng mở rộng Khu bay - Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020
- 5 Quyết định 1079/2017/QĐ-UBND Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng