ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 272/CT-UBND | Hà Giang, ngày 27 tháng 02 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHẤN CHỈNH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Trong thời gian qua, công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp; các ngành, các cấp chính quyền đã nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoáng sản, tuân thủ theo Luật khoáng sản 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản đã chú trọng đầu tư công nghệ khai thác, chế biến, làm tăng giá trị khoáng sản, đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và hoạt động khoáng sản hiện nay vẫn còn những hạn chế như: Tình trạng buông lỏng quản lý nhà nước về khoáng sản vẫn còn xảy ra ở một số địa phương, việc khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra ở một số nơi, chưa được ngăn chặn triệt để, nhất là khai thác đá vôi, cát, sỏi, đất san lấp, đất sét làm gạch ngói, lợi dụng chương trình xây dựng nông thôn mới để khai thác vật liệu xây dựng thông trường trái pháp luật, tác động xấu đến cảnh quan, môi trường làm thất thu ngân sách; một số doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm công tác bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống người dân.
Để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trên, tiếp tục nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực thi pháp luật về khoáng sản trên địa bàn, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khoáng sản tập trung triển khai ngay một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành thành phố trong việc rà soát các quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt thuộc thẩm quyền để tích hợp các nội dung có liên quan trong Quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật khoáng sản trên địa bàn; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ sản lượng khai thác thực tế, vị trí, diện tích khai thác của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; các dự án không hoàn thiện các thủ tục sau cấp phép theo quy định. Kiên quyết không tham mưu UBND tỉnh gia hạn giấy phép và không cấp giấy phép mới đối với các tổ chức, cá nhân đã vi phạm; dừng khai thác, đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường những khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, giám sát UBND cấp huyện trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác thuộc địa bàn quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với công tác quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản.
2. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả thẩm định hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, thiết kế mỏ (thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công), sử dụng dây chuyền, máy móc thiết bị phù hợp, cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
- Đối với các dự án khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho trên địa bàn tỉnh: yêu cầu cấp đúng định mức vật liệu nổ công nghiệp cho thời gian xây dựng cơ bản mỏ (có công tác cắt tầng khai thác) theo hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ đã thẩm định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản theo quy định.
3. Sở Xây dựng:
- Rà soát, tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với địa bàn có các dự án trọng điểm thu hút đầu tư của tỉnh, nhu cầu lớn về sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật; tham mưu đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch đối với các điểm mỏ có diện tích thuộc đất rừng tự nhiên, không còn phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, các khu vực đang có xu thế thay đổi chế độ thủy văn, thủy lực…..
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao quản lý, sử dụng để tổ chức khai thác khoáng sản trái phép.
5. Sở Giao thông Vận tải:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện quản lý chặt chẽ, có giải pháp giảm ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản trên các tuyến đường giao thông (nhất là đường giao thông nông thôn).
6. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng liên quan nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép. Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, đặc biệt là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác trái phép, bảo đảm an ninh, trật tự; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép. Làm rõ trách nhiệm của đơn vị, người đứng đầu, cán bộ chiến sỹ được phân công công tác tại nơi xảy ra vi phạm về hoạt động khoáng sản trái phép.
- Xử lý nghiêm các phương tiện và chủ phương tiện khai thác, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản vi phạm các quy định của pháp luật.
7. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, đối chiếu khối lượng kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; tổ chức kê khai, thu nộp các loại thuế, phí đảm bảo thu đúng, đủ theo quy định, tránh thất thu ngân sách; đôn đốc các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khai thác thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh Hà Giang:
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm hoạt động vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc, hóa đơn và chứng từ hợp pháp.
10. UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương theo Phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, đặc biệt ở khu vực giáp ranh giữa các xã, các huyện.
- Chỉ đạo, tổ chức thường xuyên các Đoàn kiểm tra liên ngành của huyện, của xã để kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép nhất là khoáng sản vàng, đá vôi, cát, sỏi,... Có biện pháp quản lý hiệu quả không để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tái diễn.
- Kiểm tra, rà soát lại Kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện, đưa diện tích quy hoạch các mỏ khoáng sản kim loại và không kim loại, diện tích các bãi chứa cát, sỏi, khoáng sản làm VLXD thông thường vào trong kế hoạch sử dụng đất của địa phương để các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản có căn cứ để thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm ngay từ đầu đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự án chưa hoàn thành thủ tục về đất đai đã đi vào khai thác theo đúng quy định.
11. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân sử dụng khoáng sản:
- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật hiện hành về khoáng sản, pháp luật có liên quan trong hoạt động khoáng sản và Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản được cấp.
- Tăng cường hợp tác trong việc quản lý khai thác, vận chuyển khoáng sản, bảo vệ môi trường; tự giác, chủ động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động khoáng sản như: nghĩa vụ tài chính, bảo vệ, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu vực; Tích cực áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Công khai diện tích cấp phép, cắm mốc cấp phép, thời gian khai thác, số lượng tàu (bè), thuyền khai thác đối với cát, sỏi để các ngành và người dân giám sát, kiểm tra.
- Thực hiện nghiêm túc việc kê khai sản lượng khai thác, chế biến, nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí vào ngân sách nhà nước theo quy định. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định về hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
12. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6 và ngày 25/12) hàng năm, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị đến các xã, phường, thị trấn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan kịp thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 29/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1 Quyết định 10/2020/QĐ-UBND sửa đổi Mục V Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản đã qua sàng tuyển ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác và kinh doanh khoáng sản cát trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6 Luật khoáng sản 2010
- 7 Chỉ thị 18/2004/CT-UB về tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Chỉ thị 18/2004/CT-UB về tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác và kinh doanh khoáng sản cát trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 10/2020/QĐ-UBND sửa đổi Mục V Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản đã qua sàng tuyển ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng