ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2004/CT-UB | Đồng Hới, ngày 16 tháng 12 năm 2004 |
CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HOÀ GIẢI Ở CÁC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thời gian qua, công tác hoà giải ở các cơ sở trên địa bàn tỉnh ta nhìn chung đã được các ngành, các cấp, các địa phương quan tâm. Hầu hết các cụm dân cư đều đã thành lập, củng cố, kiện toàn tổ hoà giải và đi vào hoạt động nền nếp, ổn định. Nhiều mâu thuẫn, xích mích nhỏ trong nhân dân đã được các tổ hoà giải, tổ viên tổ hoà giải giải quyết kịp thời, góp phần quan trọng trong việc giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, hạn chế đơn thư khiếu nại vượt cấp, giảm bớt các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Nhà nước, phát huy dân chủ ở các cơ sở, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác này, nhiều tổ hoà giải được thành lập nhưng không hoạt động hoặc hoạt động còn mang tính hình thức; công tác quản lý Nhà nước về hoạt động hoà giải chưa được chú trọng; kinh phí phục vụ công tác hoà giải còn ít, việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng cho các hòa giải viên ít được triển khai, hiệu quả hoạt động còn thấp. Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời để tăng cường hơn nữa công tác hoà giải trong thời gian tới, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Uỷ ban Mặt trận tổ Quốc Việt Nam cùng cấp khẩn trương chỉ đạo việc rà soát lại toàn bộ tổ hoà giải và tổ viên tổ hoà giải trên địa bàn, đồng thời có kế hoạch, biện pháp cụ thể để củng cố, kiện toàn tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ hoà giải. Đảm bảo tất cả các thôn, xóm, bản, tiểu khu, tổ dân phố và cụm dân cư khác trên địa bàn toàn tỉnh đều có tổ hoà giải đáp ứng được yêu cầu về số lượng và thành phần hoà giải viên của tổ, với các tổ viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được thành lập, công nhận theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền đã quy định.
3. Cơ quan Tư pháp các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng hoà giải cho các hoà giải viên. Duy trì thường xuyên các hội thi “Hoà giải viên giỏi ”, tăng cường công tác kiểm tra, định kỳ tổ chức Hội nghị sơ kết. Tổng kết về công tác hoà giải ở cơ sở.
4. Hàng năm trên cơ sở kế hoạch sử dụng kinh phí do Cơ quan Tư pháp các cấp lập, Uỷ ban nhân dân cùng cấp phải trích một phần kinh phí từ ngân sách để phục vụ công tác hoà giải ở cơ sở, bao gồm kinh phí tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các hội thi, trang bị tài liệu pháp luật cho các tổ hoà giải, kinh phí tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết và khen thưởng trong công tác hoà giải.
5. Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - Thông tin, các cơ quan Báo, Đài ở địa phương cần tăng cường phối hợp chặt chẽ, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng với nội dung phù hợp , thiết thực.
6. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
- 1 Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ các Chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 3 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 4 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Quyết định 06/2016/QĐ-UBND quy định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 87/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 30/2015/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; công tác hoà giải ở cơ sở; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1 Quyết định 30/2015/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; công tác hoà giải ở cơ sở; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 06/2016/QĐ-UBND quy định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 87/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ các Chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 6 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018